Thời điểm tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt là khi nào?

1. Thuế giá trị gia tăng áp dụng cho nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt

Hoạt động cung cấp nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt là một dạng hoạt động có mục tiêu chính là cung cấp nước đảm bảo chất lượng, an toàn cho nhu cầu sinh hoạt của cộng đồng, hộ gia đình và cá nhân. Đây là một phần quan trọng của dịch vụ cung cấp nước công cộng và thường được thực hiện bởi các đơn vị quản lý nước, các công ty cung cấp nước, hay các tổ chức khác có trách nhiệm trong lĩnh vực nước và môi trường.

Các hoạt động trong lĩnh vực cung cấp nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt có thể bao gồm:

- Hệ thống cấp nước công cộng: Xây dựng và quản lý hệ thống đường ống nước để chuyển nước từ nguồn cung cấp đến các khu dân cư, doanh nghiệp và các địa điểm sử dụng nước khác.

- Xử lý nước: Các hoạt động xử lý nước để đảm bảo nước được làm sạch và an toàn để sử dụng, bao gồm các quy trình như lọc, khử trùng và loại bỏ các chất độc hại.

- Phân phối nước: Quản lý và duy trì hệ thống đường ống để phân phối nước đến các điểm sử dụng khác nhau trong cộng đồng.

- Dịch vụ khách hàng: Cung cấp dịch vụ hỗ trợ và thông tin đến khách hàng về việc sử dụng nước, hóa đơn và các vấn đề liên quan đến cung cấp nước sạch.

- Quản lý chất lượng nước: Đảm bảo chất lượng nước theo các tiêu chuẩn an toàn và sức khỏe, bao gồm kiểm soát chất lượng nước từ nguồn cung cấp đến khi nước đến tay người tiêu dùng.

Đối với hoạt động này, việc cung cấp nước sạch không chỉ đảm bảo nhu cầu cơ bản về nước uống mà còn liên quan đến việc đảm bảo nước an toàn cho nấu nước, vệ sinh cá nhân và các mục đích sinh hoạt khác của cộng đồng.

Căn cứ vào Công văn số 72571/CTHN-TTHT ngày 2023, chúng ta có hướng dẫn chi tiết về thuế suất thuế Giá trị gia tăng (GTGT). Công văn này đề cập đến các quy định của Thông tư số 219/2013/TT-BTC và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP của Bộ Tài chính và Chính phủ về việc thi hành Luật thuế GTGT. Dựa trên những quy định trên, nước sạch được sử dụng cho mục đích sản xuất và sinh hoạt sẽ chịu thuế suất GTGT là 5%, theo quy định tại Khoản 1, Điều 10, Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Tuy nhiên, nước sạch này không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.

Đối với nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt và còn chịu thuế bảo vệ môi trường, giá tính thuế GTGT sẽ là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường, nhưng chưa có thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Có thể hiểu rằng, thông qua Công văn này, nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt sẽ chịu thuế GTGT với mức thuế suất là 5%. Ngược lại, nước sạch này không nằm trong đối tượng được giảm thuế GTGT theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.

Lưu ý rằng nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác, với mức thuế suất áp dụng là 10%. Nói cách khác, trong trường hợp nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt chịu thuế bảo vệ môi trường, giá tính thuế GTGT sẽ được tính trên giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường, nhưng chưa có thuế GTGT.

Trong trường hợp nước sạch được sử dụng cho mục đích sản xuất và sinh hoạt và đồng thời chịu thuế bảo vệ môi trường, quy định về việc tính thuế GTGT được xác định như sau:

- Đối tượng áp dụng: Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Nước này chịu thuế bảo vệ môi trường.

- Cách tính thuế GTGT: Giá tính thuế GTGT đối với nước sạch này sẽ được xác định bằng giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường. Tuy nhiên vào thời điểm tính thuế, chưa có thuế GTGT nào được tính đến.

Tóm lại, trong trường hợp nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, nếu chịu thuế bảo vệ môi trường, giá tính thuế GTGT sẽ dựa trên giá bán đã bao gồm thuế bảo vệ môi trường, nhưng chưa có thuế GTGT nào được tính đến. Điều này làm theo quy định cụ thể của Thông tư số 219/2013/TT-BTC và đảm bảo tính công bằng trong việc áp dụng thuế cho nguyên liệu quan trọng như nước sạch.

2. Thời điểm tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt là khi nào?

Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) là một hình thức thuế được áp dụng trên giá trị gia tăng tại mỗi giai đoạn trong quá trình sản xuất và phân phối hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Hệ thống thuế GTGT có sự tham gia của nhiều đối tượng, từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Thông tư số 219/2013/TT-BTC, thời điểm xác định thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt được xác định như sau:

- Thời điểm xác định thuế GTGT: Theo quy định chung của Thông tư, thời điểm xác định thuế GTGT đối với các hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.

- Nguyên tắc áp dụng: Nguyên tắc này nhằm đảm bảo rằng thuế GTGT được áp dụng dựa trên thông tin chính xác về lượng nước sạch đã được sử dụng và đo lường qua chỉ số trên đồng hồ.

- Cụ thể đối với hoạt động cung cấp nước sạch: Trong trường hợp cung cấp nước sạch cho mục đích sinh hoạt, thời điểm xác định thuế GTGT sẽ là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ. Điều này có nghĩa là khi hóa đơn tính tiền được ghi, thuế GTGT sẽ được áp dụng dựa trên lượng nước sạch đã được tiêu thụ và được ghi rõ trên đồng hồ đo.

- Mục đích của quy định: Quy định này nhằm đảm bảo tính chính xác và công bằng trong việc xác định và áp dụng thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp nước sạch, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý thuế và việc tính toán đối với người tiêu dùng.

Tóm lại, theo quy định của Thông tư số 219/2013/TT-BTC, thời điểm xác định thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.

3. Người nộp thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt

Nghị định 209/2013/NĐ-CP, người nộp thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt được miêu tả chi tiết trong khoản 1 và khoản 2 của Điều 2 như sau:

- Người nộp thuế GTGT: Người nộp thuế GTGT trong trường hợp cung cấp nước sạch cho mục đích sinh hoạt bao gồm các tổ chức và cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, được gọi là cơ sở kinh doanh. Ngoài ra, cả tổ chức và cá nhân nhập khẩu hàng hóa cũng nằm trong danh sách người nộp thuế GTGT.

- Quy định về mua dịch vụ từ tổ chức nước ngoài: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam khi mua dịch vụ (bao gồm cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) từ tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc từ cá nhân ở nước ngoài không có cư trú tại Việt Nam, sẽ là người nộp thuế GTGT.

- Trường hợp không phải kê khai và nộp thuế GTGT: Trừ trường hợp không phải kê khai và nộp thuế GTGT theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của Nghị định 209/2013/NĐ-CP, đặc biệt là đối với những loại dịch vụ nhất định như sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị; quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam và nước ngoài, những dịch vụ này được thực hiện ngoài Việt Nam.

Tóm lại, theo quy định, người nộp thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt bao gồm cơ sở kinh doanh và những người mua dịch vụ từ tổ chức nước ngoài hoặc từ cá nhân ở nước ngoài, trừ khi áp dụng các trường hợp đặc biệt được quy định không phải kê khai và nộp thuế GTGT.

Liên hệ qua 1900.868644 hoặc luathoanhut.vn@gmail.com