Thời hạn lưu giữ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu tại kho bảo thuế?

Thời hạn lưu giữ nguyên liệu và vật tư nhập khẩu tại kho bảo thuế được quy định trong Luật Hải quan 2014 và các quy định liên quan khác. Thời hạn này có vai trò quan trọng trong việc quản lý và kiểm soát hàng hóa nhập khẩu, đảm bảo tuân thủ các quy định về thuế và hải quan.

1. Thời hạn lưu giữ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu tại kho bảo thuế?

Quy định về thời hạn lưu giữ nguyên liệu và vật tư nhập khẩu tại kho bảo thuế được thể hiện trong khoản 2 Điều 61 của Luật Hải quan năm 2014 có các điểm sau:

- Khi hàng hóa được gửi vào kho ngoại quan, thời gian lưu giữ không vượt quá 12 tháng từ ngày nhập kho. Trong trường hợp có lý do hợp lý, Cục trưởng Hải quan quản lý kho ngoại quan có thể gia hạn một lần, nhưng không quá 12 tháng.

- Nguyên liệu và vật tư được giữ tại kho bảo thuế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu không quá 12 tháng kể từ ngày nhập kho. Nếu có lý do chính đáng theo chu trình sản xuất, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý kho bảo thuế có thể gia hạn, với thời gian phù hợp với chu trình sản xuất.

- Hàng hóa nhập khẩu chưa được hải quan hóa, hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan hoặc đã đăng ký tờ khai hải quan sẽ được kiểm tra tại địa điểm thu gom hàng lẻ. Thời gian lưu giữ tại địa điểm này không vượt quá 90 ngày từ ngày đưa vào; tuy nhiên, nếu có lý do hợp lý, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý địa điểm này có thể gia hạn một lần, nhưng không quá 90 ngày.

Như vậy, theo quy định hiện hành, nguyên liệu và vật tư nhập khẩu được lưu giữ tại kho bảo thuế để sử dụng trong quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu không được vượt quá thời hạn 12 tháng tính từ ngày được gửi vào kho.

Tuy nhiên, trong trường hợp có lý do chính đáng và theo yêu cầu của chu trình sản xuất, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan đang quản lý kho bảo thuế có thể gia hạn thời gian lưu giữ. Thời gian gia hạn sẽ được điều chỉnh phù hợp với chu trình sản xuất của hàng hóa. Việc gia hạn thời gian lưu giữ nguyên liệu và vật tư nhập khẩu tại kho bảo thuế là để đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Nếu doanh nghiệp cần thời gian lâu hơn để hoàn thành quy trình sản xuất theo yêu cầu kỹ thuật, công nghệ hoặc các yếu tố khác, họ có thể nộp đơn xin gia hạn thời gian lưu giữ tới Chi cục trưởng Chi cục Hải quan đang quản lý kho bảo thuế.

Đơn xin gia hạn thời gian lưu giữ cần ghi rõ các lý do chính đáng và cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu chứng minh để Chi cục trưởng Chi cục Hải quan đánh giá và quyết định. Chi cục trưởng sẽ xem xét yêu cầu và đưa ra quyết định về việc gia hạn thời gian lưu giữ nguyên liệu và vật tư nhập khẩu tại kho bảo thuế. Quyết định về gia hạn thời gian lưu giữ sẽ được thông báo và ghi rõ vào hồ sơ của hàng hóa tại kho bảo thuế. Doanh nghiệp phải tuân thủ quy định và thực hiện đúng thời hạn gia hạn được cấp, đồng thời cung cấp thông tin và báo cáo đầy đủ về việc sử dụng nguyên liệu và vật tư trong quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

Việc quản lý và kiểm soát thời hạn lưu giữ nguyên liệu và vật tư nhập khẩu tại kho bảo thuế là một biện pháp nhằm bảo vệ quyền lợi của Nhà nước và đảm bảo sự hợp pháp, minh bạch trong hoạt động sản xuất, xuất khẩu hàng hóa.

2. Chủ kho bảo thuế phải thông báo với Cục Hải quan về hiện trạng hàng hóa và tình hình hoạt động của kho?

Quy định về việc thông báo về tình trạng hàng hóa và hoạt động trong kho bảo thuế được tương ứng đề cập trong khoản 2 Điều 63 của Luật Hải quan 2014 như sau:

Chủ sở hữu kho bảo thuế có một số quyền và nghĩa vụ sau đây:

- Lưu trữ các nguyên liệu và vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa dùng để xuất khẩu.

- Được phép sắp xếp, đóng gói lại và di chuyển hàng hóa trong khu vực của kho bảo thuế.

- Cần thông báo trước cho cơ quan hải quan về kế hoạch dự kiến sử dụng nguyên liệu và vật tư trong kho bảo thuế để sản xuất.

- Phải thông báo bằng văn bản cho Cục Hải quan quản lý kho bảo thuế về tình trạng hàng hóa và hoạt động của kho bảo thuế mỗi quý.

- Phải lập bảng tổng hợp các tờ khai hải quan nhập khẩu và số lượng nguyên liệu và vật tư đã nhập khẩu vào kho bảo thuế, cũng như tổng hợp các tờ khai hải quan xuất khẩu và số lượng hàng hóa đã xuất khẩu trong năm trước, và gửi cho Cục Hải quan quản lý kho bảo thuế trước ngày 31 tháng 01 hàng năm.

Theo quy định đã nêu, chủ sở hữu kho bảo thuế phải thực hiện việc thông báo bằng văn bản với Cục Hải quan quản lý kho bảo thuế về tình trạng hàng hóa và hoạt động của kho bảo thuế một cách định kỳ, cụ thể là vào ngày 3 tháng 1 hàng năm.

Quy định này đặt một nhiệm vụ quan trọng đối với chủ kho bảo thuế, nhằm đảm bảo việc cung cấp thông tin chính xác và đầy đủ về tình trạng hàng hóa và hoạt động của kho bảo thuế đến cơ quan quản lý. Việc thông báo định kỳ này giúp cơ quan hải quan có cái nhìn tổng quan về tình hình của kho bảo thuế và từ đó có thể tiến hành kiểm tra, giám sát và quản lý hiệu quả hơn. Trong thông báo bằng văn bản, chủ kho bảo thuế cần trình bày một cách chi tiết và rõ ràng về hiện trạng hàng hóa trong kho bảo thuế. Thông tin này bao gồm mô tả về loại hàng hóa, số lượng, xuất xứ, nguồn gốc và các thông tin quan trọng khác liên quan đến hàng hóa đang được lưu trữ trong kho. Ngoài ra, thông báo cũng cần bao gồm thông tin về hoạt động của kho bảo thuế như việc nhập khẩu, xuất khẩu, di chuyển và sắp xếp hàng hóa trong kho.

Việc thực hiện thông báo bằng văn bản định kỳ này không chỉ giúp chủ kho bảo thuế tuân thủ quy định pháp luật mà còn tạo điều kiện cho cơ quan hải quan có sự đánh giá chính xác về tình trạng và quản lý kho bảo thuế. Đồng thời, thông báo này cũng mang tính chất báo cáo và ghi nhận sự phát triển, hoạt động của kho bảo thuế trong một khoảng thời gian nhất định, từ đó góp phần vào việc xây dựng chính sách và quy định phù hợp với thực tế trong lĩnh vực hải quan và thương mại quốc tế.

Với công tác thông báo định kỳ này, chủ kho bảo thuế có trách nhiệm thực hiện đúng thời hạn và đảm bảo tính chính xác, toàn vẹn của thông tin. Bất kỳ vi phạm hay sự lơ là trong việc thông báo này có thể gây ra hậu quả không mong muốn, bao gồm việc xử lý hành chính, phạt tiền hoặc thậm chí thu hồi giấy phép hoạt động của kho bảo thuế. Do đó, việc tuân thủ quy định này là cần thiết và mang tính bắt buộc đối với chủ sở hữu kho bảo thuế.

3. Ai có thẩm quyền quyết định thành lập kho bảo thuế?

Quyền quyết định về việc thành lập kho bảo thuế là một trong những thẩm quyền được quy định rõ ràng và cụ thể trong Luật Hải quan năm 2014. Theo khoản 3 Điều 62 của Luật Hải quan, thẩm quyền này thuộc về Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền và trách nhiệm quyết định việc thành lập các loại kho khác nhau, bao gồm kho ngoại quan, kho bảo thuế và địa điểm thu gom hàng lẻ. Điều này có nghĩa là ông ta có quyền xem xét, đánh giá và đưa ra quyết định về việc thành lập, gia hạn thời gian hoạt động, tạm dừng và chấm dứt hoạt động của các kho trên đất nước.

Thẩm quyền này đòi hỏi Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phải có kiến thức chuyên môn sâu về các quy định liên quan đến hoạt động kho bảo thuế và quản lý hải quan nói chung. Ông ta cần phải hiểu rõ về quy trình, quy định và quyền hạn của mình để đảm bảo rằng quyết định của mình là hợp pháp, công bằng và có ích cho sự phát triển kinh tế của đất nước.

Việc thành lập kho bảo thuế là một quy trình không đơn giản và đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phải xem xét các yếu tố như nhu cầu thực tế của thị trường, tiềm năng phát triển kinh tế vùng đất, khả năng quản lý và kiểm soát hàng hóa, cũng như các yếu tố về an ninh và an toàn quốc gia. Đồng thời, ông ta cũng phải lắng nghe ý kiến và đề xuất của các cơ quan, tổ chức liên quan và đảm bảo rằng quyết định của mình được đưa ra sau khi đã xem xét mọi khía cạnh liên quan.

Trách nhiệm của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan không chỉ dừng lại ở việc quyết định thành lập kho bảo thuế mà còn bao gồm việc gia hạn thời gian hoạt động của kho, tạm dừng và chấm dứt hoạt động của kho khi cần thiết. Ông ta phải đảm bảo rằng kho hoạt động hiệu quả và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Nếu có bất kỳ vi phạm nào, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan cũng có quyền đưa ra các biện pháp xử lý, bao gồm cả việc chấm dứt hoạt động của kho.

Tóm lại, quyền quyết định thành lập kho bảo thuế là một trong những thẩm quyền quan trọng của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, được quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Hải quan 2014. Quyền này đòi hỏi ông ta phải có kiến thức chuyên môn sâu, cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố liên quan và đảm bảo quyết định của mình tuân thủ đúng quy định pháp luật. Ngoài việc quyết định thành lập kho bảo thuế, ông ta còn có trách nhiệm gia hạn, tạm dừng và chấm dứt hoạt động của kho.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Hòa Nhựt về: xâm phạm bí mật kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định? Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: luathoanhut.vn@gmail.com. Xin trân trọng cảm ơn!