Thuế bảo vệ môi trường là một loại thuế gián thu theo quy định?

Thuế bảo vệ môi trường là một loại thuế gián thu theo quy định? Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Hòa Nhựt xin chia sẻ những quy định liên quan đến vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo.

1. Thuế bảo vệ môi trường có phải một loại thuế gián thu theo quy định?

Bảo vệ môi trường không chỉ là một biện pháp, mà còn là một cam kết cho sự phát triển bền vững của xã hội. Việc duy trì và bảo tồn môi trường không chỉ đảm bảo cho thế hệ hiện tại mà còn để lại một di sản cho thế hệ sau. Trong ngữ cảnh này, thuế bảo vệ môi trường trở thành một công cụ quan trọng của chính sách tài chính và quản lý môi trường. Thuế bảo vệ môi trường được xem là một phần không thể thiếu trong hệ thống thuế, với mục tiêu chính là khuyến khích các hành vi và sản phẩm thân thiện với môi trường, đồng thời hạn chế các hoạt động gây ra ô nhiễm hay tổn hại đến môi trường. Qua việc áp dụng thuế này, người tiêu dùng và doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm về những hậu quả môi trường của việc sử dụng sản phẩm và dịch vụ của họ.

Hiện nay, Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản liên quan không cung cấp định nghĩa chi tiết về thuế gián thu. Tuy nhiên, thuế gián thu có thể được hiểu là loại thuế mà người chịu thuế và người nộp thuế không trùng nhau. Trong trường hợp này, người nộp thuế là những cá nhân hoặc tổ chức bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, trong khi người chịu thuế là những cá nhân hoặc tổ chức mua hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ. Số tiền thuế thường được tính và thu vào giá bán hàng hóa hoặc dịch vụ.

Việc đề cập đến Điều 2 của Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 cung cấp một số quy định cụ thể:

- Thuế bảo vệ môi trường được coi là một loại thuế gián thu, được thu trên các sản phẩm hoặc hàng hóa (gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng chúng gây ra các ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường.

- Mức thuế tuyệt đối được xác định dựa trên số tiền cụ thể tính trên mỗi đơn vị hàng hóa chịu thuế.

- Ví dụ, túi ni lông được xem là một loại bao bì chịu thuế, là các túi hoặc bao bì được sản xuất từ màng nhựa polyetylen đơn, thường được biết đến với tên kỹ thuật là túi nhựa xốp.

- Còn dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC) được định nghĩa là một nhóm chất gây hại cho tầng ôzôn, thường được sử dụng làm môi chất lạnh.

Tóm lại, thuế bảo vệ môi trường là một loại thuế gián thu, được áp dụng lên hàng hóa khi sử dụng chúng gây ra các ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường.

 

2. Hàng hóa chịu thuế và không chịu thuế bảo vệ môi trường

 

2.1. Những hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường gồm?

Căn cứ vào các quy định của Luật Thuế Bảo vệ Môi trường năm 2010, Nghị định số 67/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 69/2012/NĐ-CP, cùng với Thông tư số 152/2011/TT-BTC, đối tượng phải nộp thuế bảo vệ môi trường bao gồm các mặt hàng sau:

(1) Xăng, dầu và mỡ nhờn, bao gồm:

   - Xăng, trừ etanol;

   - Nhiên liệu bay;

   - Dầu diesel;

   - Dầu hỏa;

   - Dầu mazut;

   - Dầu nhờn;

   - Mỡ nhờn.

Lưu ý:

- Các sản phẩm xăng, dầu và mỡ nhờn được đề cập ở đây là các loại sản phẩm dẫn xuất từ hoá thạch được bán tại Việt Nam, không bao gồm nhiên liệu sinh học (như etanol, dầu thực phẩm, mỡ động vật...).

Đối với nhiên liệu hỗn hợp chứa cả nhiên liệu sinh học và xăng dầu từ hoá thạch, thuế bảo vệ môi trường chỉ được tính cho phần xăng dầu từ hoá thạch.

- Các doanh nghiệp nhập khẩu vật tư hoặc phụ tùng cho máy bay hoặc nhập khẩu máy móc, thiết bị đi kèm với dầu nhờn, mỡ nhờn (đóng riêng) phải kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật (theo Công văn số 1199/BTC-TCT ngày 30/01/2012).

Đối với các trường hợp xăng, dầu, mỡ nhờn nhập khẩu nhằm sử dụng cho mục đích khác ngoài việc bán, cơ quan Hải quan sẽ căn cứ vào hồ sơ khai thuế của người nộp thuế để thực hiện việc thu thuế bảo vệ môi trường cùng với thuế nhập khẩu như các loại hàng hóa nhập khẩu khác chịu thuế bảo vệ môi trường.

Riêng đối với xăng, dầu của các Công ty xăng, dầu đầu mối nhập khẩu để bán, họ không thực hiện việc kê khai thuế bảo vệ môi trường cùng với thời điểm kê khai và nộp thuế nhập khẩu, mà thực hiện kê khai và nộp thuế vào thời điểm xuất bán hoặc tiêu dùng.

(2) Than đá bao gồm:

   - Than nâu;

   - Than an-tra-xít (antraxit);

   - Than mỡ;

   - Than đá khác.

(3) Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC) là một loại chất gây suy giảm tầng ozon được sử dụng làm chất làm lạnh trong các hệ thống làm lạnh và trong ngành công nghiệp bán dẫn. HCFC có thể được sản xuất trong nước, nhập khẩu độc lập hoặc chứa trong các thiết bị làm lạnh được nhập khẩu.

(4) Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa)

Các túi ni lông được phân loại như là sản phẩm chịu thuế (túi nhựa). Đây là các túi và bao bì nhựa mỏng, có dạng túi và có thể có miệng túi, đáy túi, thành túi, được làm từ màng nhựa HDPE (polyethylene cao cấp có độ mật độ cao), LDPE (polyethylene có độ mật độ thấp), hoặc LLDPE (polyethylene có độ mật độ thấp tuyến tính), trừ các bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và các túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường. Bao bì đóng gói sẵn hàng hoá bao gồm các loại sau đây:

- Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa được nhập khẩu.

- Bao bì mà tổ chức, gia đình hoặc cá nhân tự sản xuất hoặc nhập khẩu để đóng gói sản phẩm mà họ sản xuất, gia công hoặc mua về để đóng gói hoặc cung cấp dịch vụ đóng gói.

- Bao bì mà tổ chức, gia đình hoặc cá nhân mua trực tiếp từ nhà sản xuất hoặc nhà nhập khẩu để đóng gói sản phẩm mà họ sản xuất, gia công hoặc mua về để đóng gói hoặc cung cấp dịch vụ đóng gói.

(5) Thuốc diệt cỏ thuộc vào loại hạn chế sử dụng.

(6) Thuốc trừ mối thuộc vào loại hạn chế sử dụng.

(7) Thuốc bảo quản lâm sản thuộc vào loại hạn chế sử dụng.

(8) Thuốc khử trùng kho thuộc vào loại hạn chế sử dụng.

Các loại thuốc diệt cỏ, thuốc trừ mối, thuốc bảo quản lâm sản và thuốc khử trùng kho được phân loại là loại hạn chế sử dụng được xác định theo quy định tại Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14.

 

2.2. Hàng hóa nào không chịu thuế bảo vệ môi trường?

Các hàng hóa không chịu thuế bảo vệ môi trường trong các trường hợp sau đây:

- Hàng hóa được vận chuyển qua cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam theo quy định của pháp luật, bao gồm hàng hóa được chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không thực hiện thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không thực hiện thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam; hàng hóa được qua cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam dựa trên Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc thỏa thuận giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền theo quy định của pháp luật;

- Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn quy định của pháp luật;

- Hàng hóa được sản xuất trực tiếp để xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường để xuất khẩu.

 

3. Trường hợp nào được hoàn thuế bảo vệ môi trường?

Các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế bảo vệ môi trường phải tuân thủ các mức thuế được quy định bởi Nhà nước. Ngoài ra, có một số trường hợp được áp dụng hoàn thuế bảo vệ môi trường như sau:

- Hàng hóa xuất khẩu còn lưu kho tại cửa khẩu được quản lý bởi cơ quan Hải quan và sau đó tái xuất khẩu ra nước ngoài.

- Hàng hóa nhập khẩu để giao, bán cho thị trường nước ngoài thông qua đại lý Việt Nam, bao gồm xăng, dầu dành cho phương tiện vận tải nước ngoài đi qua đường cảng Việt Nam hoặc ngược lại, tuân thủ quy định của pháp luật.

- Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức tái xuất hoặc tạm nhập khẩu.

- Hàng hóa nhập khẩu với mục đích tái xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.

- Hàng hóa tạm nhập để tham gia các triển lãm, hội chợ và sau đó được tái xuất khẩu ra thị trường ngoài lãnh thổ Việt Nam.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê về vấn đề: Điều chỉnh giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam? Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: luathoanhut.vn@gmail.com. Xin trân trọng cảm ơn!