Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô theo cấp bậc quân hàm thế nào?

Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô theo cấp bậc quân hàm thế nào? Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Hòa Nhựt xin chia sẻ những thông tin liên quan đến vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo.

1. Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm những gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định 85/2018/NĐ-CP:

Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm các cơ quan, đơn vị và tổ chức khác thuộc hệ thống tổ chức của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an, theo những quy định cụ thể của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an, và theo quy định của pháp luật có liên quan.

 

2. Xe ô tô chuyên dùng chung tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm những loại xe nào?

Dựa trên quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định 85/2018/NĐ-CP, các loại xe ô tô chuyên dùng được chỉ định như sau:

- Xe ô tô chuyên dùng chung bao gồm:

+ Xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế.

+ Xe ô tô có kết cấu đặc biệt như xe chở tiền, xe trang bị phòng thí nghiệm, xe cần cẩu, v.v.

+ Xe ô tô gắn thiết bị chuyên dụng hoặc có biển hiệu hoặc dấu hiệu nhận biết, như xe gắn thiết bị thu, phát vệ tinh, xe phát thanh truyền hình di động, v.v.

+ Xe ô tô tải.

+ Xe ô tô bán tải.

+ Xe ô tô trên 16 chỗ ngồi, thực hiện theo quy định của Chính phủ về tiêu chuẩn và định mức sử dụng.

- Xe ô tô chuyên dùng riêng là xe ô tô có gắn các thiết bị chuyên dùng hoặc có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ quốc phòng, an ninh.

- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm:

+ Ban hành tiêu chuẩn và định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng chung cho đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính về chủng loại và số lượng xe ô tô.

+ Ban hành danh mục, đối tượng được sử dụng, số lượng xe ô tô chuyên dùng riêng trang bị cho từng đơn vị trong phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo quy định nêu trên, các loại xe ô tô chuyên dùng chung tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm:

- Xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế.

- Xe ô tô có cấu trúc đặc biệt như xe chở tiền, xe trang bị phòng thí nghiệm, xe cần cẩu, v.v.

- Xe ô tô gắn thiết bị chuyên dụng hoặc có biển hiệu hoặc dấu hiệu nhận biết (xe gắn thiết bị thu, phát vệ tinh, xe phát thanh truyền hình di động, v.v.).

- Xe ô tô tải.

- Xe ô tô bán tải.

- Xe ô tô trên 16 chỗ ngồi, thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về tiêu chuẩn và định mức sử dụng xe ô tô.

 

3. Quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chức danh trong đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân

Tiêu chuẩn và quy định về việc sử dụng xe ô tô theo chức danh được xác định trong Điều 3 của Nghị định 85/2018/NĐ-CP như sau:

- Người sử dụng xe ô tô trong Quân đội Nhân dân và Công an Nhân dân, bao gồm Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Thứ trưởng, Tổng cục trưởng và các vị trí tương đương, phải tuân theo quy định của Chính phủ về tiêu chuẩn và định mức sử dụng xe ô tô.

- Quy định về tiêu chuẩn và định mức sử dụng xe ô tô theo cấp bậc quân hàm được phân chia như sau:

  + Sĩ quan đạt cấp bậc quân hàm cao nhất là Đại tướng được phân bổ sử dụng thường xuyên một (01) xe ô tô trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công tác. Chủng loại và giá mua của xe ô tô sẽ được quyết định bởi Thủ tướng Chính phủ dựa trên đề xuất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an, tùy thuộc vào tình hình cụ thể về trang bị xe tại thời điểm đó.

  + Sĩ quan đạt cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng, Đô đốc Hải quân có thẩm quyền sử dụng thường xuyên một (01) xe ô tô trong thời gian thực hiện nhiệm vụ công tác, với giá mua tối đa không vượt quá 1.100 triệu đồng mỗi chiếc.

  + Sĩ quan đạt cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân được phân bổ sử dụng thường xuyên một (01) xe ô tô trong thời gian thực hiện nhiệm vụ công tác, với giá mua tối đa không vượt quá 920 triệu đồng mỗi chiếc.

  + Sĩ quan đạt cấp bậc quân hàm là Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân được phân bổ sử dụng xe ô tô để di chuyển từ nơi ở đến nơi làm việc và trong các chuyến công tác, với giá mua tối đa không vượt quá 820 triệu đồng mỗi chiếc.- Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chức danh tại doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện theo Nghị định của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.

- Trong trường hợp một cá nhân giữ nhiều chức danh lãnh đạo và đáp ứng đồng thời cả tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô theo chức danh lãnh đạo cũng như theo cấp bậc quân hàm, theo quy định của các khoản 1, 2 và 3 của Điều 3 Nghị định 85/2018/NĐ-CP, áp dụng tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô có đặc điểm cao nhất.

Trong trường hợp người giữ chức vụ nghỉ hưu, chuyển công tác hoặc thôi giữ chức vụ mà xe ô tô đã được trang bị không đủ điều kiện thay thế theo quy định, người kế nhiệm tiếp tục sử dụng xe đó mà không cần thêm xe mới, cho đến khi đủ điều kiện thay thế xe ô tô theo quy định.

 

4. Quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung trong đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân

Tiêu chuẩn và định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung theo quy định của Điều 4 Nghị định 85/2018/NĐ-CP được phân loại như sau:

- Cán bộ lãnh đạo, chỉ huy có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên hoặc cán bộ có hệ số lương từ 7,3 trở lên tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, không thuộc đối tượng quy định tại mục 2, sẽ được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung khi thực hiện các chuyến công tác.

- Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung cho các cán bộ quy định tại khoản 1 được thực hiện theo hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II, đi kèm theo Nghị định 85/2018/NĐ-CP. Số lượng xe ô tô được cấp cho từng cơ quan, đơn vị sẽ được quyết định bởi Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, tuân thủ nguyên tắc phù hợp và không vượt quá giới hạn số lượng xe ô tô quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II, theo Nghị định 85/2018/NĐ-CP.

- Trong trường hợp cần thiết để thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp hoặc đặc biệt, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền sẽ quyết định việc bố trí xe ô tô phục vụ công tác chung cho các chức danh không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 của Điều 4 Nghị định 85/2018/NĐ-CP khi tham gia các chuyến công tác.

 

5. Quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng trong đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân

Theo quy định của Điều 5 trong Nghị định 85/2018/NĐ-CP về tiêu chuẩn và định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng, các điều sau được đề cập:

* Xe ô tô chuyên dùng chung bao gồm:

   - Xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế.

   - Xe ô tô có cấu trúc đặc biệt như xe chở tiền, xe trang bị phòng thí nghiệm, xe cần cẩu, v.v.

   - Xe ô tô gắn thiết bị chuyên dùng hoặc có biển hiệu nhận dạng như xe gắn thiết bị thu phát vệ tinh, xe phát thanh truyền hình di động, v.v.

   - Xe ô tô tải.

   - Xe ô tô bán tải.

   - Xe ô tô có trên 16 chỗ ngồi, tuân thủ quy định của Chính phủ về tiêu chuẩn và định mức sử dụng.

* Xe ô tô chuyên dùng riêng là các xe ô tô có gắn các thiết bị hoặc có cấu trúc đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực quốc phòng và an ninh.

* Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm:

   - Ban hành tiêu chuẩn và định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng chung cho các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sau khi có sự thống nhất từ Bộ Tài chính về loại xe và số lượng xe ô tô.

   - Ban hành danh mục và quy định số lượng xe ô tô chuyên dùng riêng được trang bị cho từng đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: luathoanhut.vn@gmail.com. Xin trân trọng cảm ơn!