VKSNDTC hướng dẫn cách xác định thời hiệu khởi kiện trong trường hợp hợp đồng cho vay hết hạn mà bên vay chưa trả được nợ?

VKSNDTC hướng dẫn cách xác định thời hiệu khởi kiện trong trường hợp hợp đồng cho vay hết hạn mà bên vay chưa trả được nợ? Bài viết dưới đây của Luật Hòa Nhựt sẽ cung cấp cho quý bạn đọc thông tin chi tiết về lĩnh vực này. Mời quý bạn đọc tham khảo.

1. Thời hiệu khởi kiện trong trường hợp bên vay trong hợp đồng cho vay không trả được nợ

Dựa theo Điều 155 của Bộ Luật Dân sự năm 2015, quy định về thời hiệu khởi kiện không được áp dụng trong các tình huống sau đây:

+ Yêu cầu về bảo vệ quyền nhân thân không liên quan đến tài sản. Đây là một yêu cầu pháp lý có mục tiêu chính là bảo vệ và đảm bảo quyền của cá nhân trong khía cạnh cá nhân và gia đình của họ, thay vì liên quan đến tài sản hoặc vấn đề tài chính. Các yêu cầu bảo vệ này có thể bao gồm: quyền nuôi dưỡng con cái; quyền lập di chúc; quyền đối với quyền hôn nhân và gia đình;...

+ Yêu cầu về bảo vệ quyền sở hữu, trừ khi có quy định khác trong Bộ luật này hoặc các luật có liên quan. Đây là một phần quan trọng của hệ thống pháp lý trong nhiều quốc gia. Nó đề cập đến việc bảo vệ quyền của cá nhân hoặc tổ chức đối với sở hữu của họ, bao gồm quyền sở hữu tài sản, bất động sản, sở hữu trí tuệ như bằng sáng chế, thương hiệu, và bản quyền, cũng như các loại tài sản khác. Quyền sở hữu được coi là một quyền cơ bản và được bảo vệ bởi hệ thống pháp luật. Trong hầu hết các trường hợp, người sở hữu có quyền kiểm soát, sử dụng, chuyển nhượng, và tận dụng tài sản của họ theo ý muốn, miễn là không vi phạm quy định của pháp luật.

+ Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai. Trong tranh chấp về đất đai, các bên có thể là người cá nhân, tổ chức, hoặc các đơn vị kinh tế, cũng như chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý đất đai. Tranh chấp có thể liên quan đến các loại đất, bao gồm đất nông nghiệp, đất ở, đất công, và đất sản xuất. Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai thường bắt đầu bằng việc đệ đơn đến cơ quan quản lý đất đai. Sau đó, cơ quan này thường sẽ tiến hành điều tra, xem xét các tài liệu liên quan, và lắng nghe các bên liên quan. Nếu không thể giải quyết bằng cách đàm phán hoặc hòa giải, tranh chấp có thể được đưa ra tòa án để giải quyết thông qua các quy trình pháp lý.

+ Các tình huống khác được quy định bởi luật.

Đồng thời, theo Điều 429 của Bộ Luật Dân sự năm 2015, quy định về thời hiệu khởi kiện trong trường hợp liên quan đến hợp đồng như sau: Thời hiệu khởi kiện để đưa vụ việc trước Tòa án với mục đích giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng là 03 năm, bắt đầu tính từ ngày mà người có quyền yêu cầu biết hoặc nên biết rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình đã bị xâm phạm.

Theo đó, trong trường hợp bên vay trong hợp đồng không thực hiện việc thanh toán nợ, chúng ta có các quy định như sau: Đối với yêu cầu trả tiền nợ gốc, thời hiệu khởi kiện không áp dụng, vì đây là yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu và không có giới hạn về thời gian khi có sự vi phạm. Đối với yêu cầu trả tiền lãi, thời hiệu khởi kiện là 03 năm, bắt đầu tính từ ngày mà người có quyền yêu cầu biết hoặc nên biết rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình đã bị xâm phạm.

2. VKSNDTC hướng dẫn cách xác định thời hiệu khởi kiện trong trường hợp hợp đồng cho vay hết hạn mà bên vay chưa trả được nợ

Căn cứ theo Công văn 443/VKSTC-V9 năm 2023 về giải đáp vướng mắc nghiệp vụ trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình thì tại Câu 4 về thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện, vụ việc được Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ 9) phối hợp với Vụ 14 Viện kiểm sát nhân dân tối cao như sau:

Ngày 01/01/2017, ông A vay của Ngân hàng 01 tỷ đồng, thời hạn vay 12 tháng, lãi suất 12%/năm, ngày hết hạn hợp đồng là ngày 01/01/2018. Đến hạn hợp đồng ông A không trả nợ gốc và lãi theo thỏa thuận, nhưng Ngân hàng không khởi kiện. Ngày 01/4/2021, Ngân hàng mời ông A lên làm việc để thống nhất số tiền vốn, lãi còn nợ và đưa ra phương án trả nợ, tại buổi làm việc ông A thừa nhận còn nợ Ngân hàng 01 tỷ tiền nợ gốc và 200 triệu đồng tiền lãi, nhưng ông A vẫn không trả vốn và lãi mặc dù được Ngân hàng nhắc nhở nhiều lần. Ngày 01/7/2021, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông A trả nợ gốc và lãi. Sau khi Tòa án thụ lý vụ án, ông A yêu cầu Tòa án áp dụng thời hiệu khởi kiện.

Trong trường hợp này, vấn đề đặt ra là thời hiệu khởi kiện của Ngân hàng được tính từ ngày hết hạn hợp đồng là 01/01/2018 hay ngày ông A thừa nhận nợ 01/4/2021?

Về vướng mắc này, Viện kiểm sát nhân dân tối cao đưa ra câu trả lời như sau:

+ Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì đối với yêu cầu trả tiền nợ gốc, không áp dụng thời hiệu khởi kiện, vì đây là yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, và không có giới hạn về thời gian khi có sự vi phạm.

+ Theo quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì đối với yêu cầu trả tiền lãi, thời hiệu khởi kiện là 03 năm, bắt đầu tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình đã bị xâm phạm.

Trong vụ án này, mặc dù ông A vi phạm nghĩa vụ trả nợ từ 01/01/2018, tuy nhiên, Ngân hàng không có ý kiến nào về việc này. Đến 01/4/2021, khi Ngân hàng mời ông A lên làm việc để thống nhất số tiền vốn và lãi còn nợ, có thể hiểu rằng Ngân hàng và ông A đã có thỏa thuận mới về thời hạn trả nợ. Do đó, thời hạn 03 năm được tính từ ngày ông A vi phạm nghĩa vụ trả nợ sau khi đã chốt lại nợ với Ngân hàng.

3. Khoảng thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự

Dựa theo Điều 156 của Bộ luật Dân sự năm 2015, thời điểm không được tính vào khi tính thời hiệu để khởi kiện một vụ án dân sự hoặc yêu cầu giải quyết vấn đề dân sự là một khoảng thời gian mà một trong các sự kiện sau đây xảy ra:

+ Sự kiện bất khả kháng: Đây là một sự kiện không thể dự đoán trước và không thể ngăn chặn, bất kể đã thực hiện mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Điều này có nghĩa rằng, nếu một sự kiện bất khả kháng xảy ra, thời hiệu để khởi kiện vụ án dân sự sẽ bị gián đoạn và sẽ tiếp tục sau khi sự kiện bất khả kháng này được loại bỏ hoặc khắc phục. Sự kiện này làm cho chủ thể có quyền khởi kiện hoặc yêu cầu không thể thực hiện được trong khoảng thời gian quy định.

+ Trở ngại khách quan: Đây là những rào cản do hoàn cảnh khách quan gây ra, làm cho người có quyền và nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự của họ. Bằng cách loại trừ thời hiệu trong những tình huống này, pháp luật đảm bảo rằng người có quyền khởi kiện không bị thiệt hại do những trở ngại không do họ gây ra và có cơ hội thực hiện quyền của họ sau khi trở ngại khách quan được giải quyết.

+ Trong trường hợp người có quyền khởi kiện hoặc yêu cầu giải quyết dân sự là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, không thể làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và chưa có người đại diện, thì sẽ xảy ra trong các tình huống sau đây: Người đại diện qua đời nếu là cá nhân hoặc dừng tồn tại nếu là pháp nhân; Người đại diện không thể tiếp tục đại diện được vì một lý do chính đáng.

Nếu có bất cứ thắc mắc nào về vấn đề này hay gặp phải bất kì vấn đề pháp lý nào khác, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.868644 hoặc gửi yêu cầu qua địa chỉ email: luathoanhut.vn@gmail.com để được giải đáp nhanh chóng. Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết. Trân trọng!