Ai không được quyền hưởng di sản thừa kế là đất nông nghiệp ?

Bài viết dưới đây Luật Hòa Nhựt sẽ gửi tới bạn đọc chi tiết về vấn đề: Ai không được quyền hưởng di sản thừa kế là đất nông nghiệp ? Bạn đọc hãy theo dõi chi tiết nội dung này nhé

1. Ai không được hưởng di sản thừa kế là đất nông nghiệp?

Theokhoản 1 điều 621 Bộ luật dân sự 2015đã quy định về những trường hợp khi những người sau đây không được hưởng di sản:

- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ hoặc hành vi ngược đãi nghiêm trọng , hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng đến danh dự và nhân phẩm của người đó. TRong trường hợp này thì quyền hưởng di sản sẽ không được áp dụng đối với người này.

- Người vi phạm nghiêm trọng đến nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản. Nếu người này không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình trong việc nuôi dưỡng người để lại di sản quyền hưởng di sản cũng sẽ bị hạn chế hoặc loại trừ.

- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm đến tính mạng của người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng. TRong trường hợp này người bị kết án sẽ không được hưởng.

- Người thực hiện hành vi như lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc ;giả mạo di chúc, sửa chưac di chúc huỷ di chúc hoặc che giấy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Nếu có bất kỳ hành vi nào liên quan đến di chúc mà vi phạm đến ý chí của người để lại di sản thì quyền hưởng di sản của người thực hiện các hành vi này cũng bị hạn chế hoặc bị loại trừ.

NGoài ra theo quy định tạiđiều 191 luật đất đai 2013 đã quy định những trường hợp sau không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất nghĩa là không được hưởng thừa kế là đất nông nghiệp.

- Tổ chức, cá nhận, hộ gia đình, cộng đồng dân cư , cơ sở tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng như các doanh nghiệp có vốn đầu tư ở nước ngoài đều bị nghiêm cấm về việc chuyển nhượng hoặc nhận tặng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng hoặc tặng quyền sử dụng đất.

- Trong trường hợp quyền sử dụng đất là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ hoặc đất rằng đặc dụng thuộc hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức kinh tế không được phép thực hiện chuyển nhượng. Tuy nhiên thì ngoại trừ trường hợp được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy hoạch hoặc kế hoạch sử dụng đất .

- Hộ gia đình và cá nhân đặc biệt là những người không trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp không được phép chuyển nhượng hoặc nhận tặng quyền sử dụng đất trồng lúa.

- Ngoài ra thì hộ gia đình và cá nhân không được phép thực hiện chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất ở hoặc đất nông nghiệp trong các khu vực thuộc rừng phòng hộ, phân khu bảo vệ nghiêm ngặt hoặc phân khu phục hồi sinh thái của rừng đặc dụng trừ khi họ cư trú các khu vực rừng phòng hộ hoặc rừng đặc dụng đó.

2. Điều kiện để được hưởng di sản thừa kế là đất nông nghiệp

Theo khoản 1 điều 10 Luật đất đai 2013 thì đất sản xuất nông nghiệp là thuật ngữ thông thường dùng để chỉ những loại đất thuộc danh mục đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật. Các loại đất này được phân chia thành nhiều loại cụ thể bao gồm đất trồng cây lâu năm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản và nhiều loại khác. Điều kiện để nhận thừa ké đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai thì bao gồm những điều kiện sau:

- Đất nông nghiệp đã được cấp sổ đỏ hoặc có đủ điều kiện để được cấp số đỏ tuy nhiên chưa nhận được sổ đỏ theo quy định tại khoản 1 điều 168 luật đất đai 2013.

- Tại thời điểm nhận thừa kế thì đất vẫn còn thời hạn sử dụng không có tranh chấp hay không bị kê biên để đảm bảo thi hành án theo quy định.

- Đất nông nghiệp thuộc đối tượng được quy định để nhận thừa kế đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật đất đai.

- Không nằm trong trường hợp bị truất quyền hưởng di sản thừa kế hoặc không được quyền hưởng di sản theo quy định tại điều 621 và điều 651 của Bộ luật dân sự 2015.

- Điều kiện thời hạn để thừa kế phải tuân theo quy định của pháp luật.

- Quá trình nhận thừa kế đất nông nghiệp phải được đăng ký và ghi nhận trong sổ địa chính tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Người nhận thừa kế tài sản phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước trước khi được ghi nhận trong sổ địa chính.

Điều kiện để nhận thừa kế đất sản xuất nông nghiệp bao gồm nhiều yếu tố như điều kiện đối tượng thừa kế hoàn thành nghĩa vụ tài chính và việc cấp sổ đỏ cho đất.

3. Hồ sơ để nhận thừa kế đất nông nghiệp

Dựa theo quy định tại điều 9 trong Thông tư 24/2014/TT - BTNMT được sửa đổi tại khoản 1 điều 2 Thông tư 09/2021/TT _BTNMT thì việc hồ sơ cần nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất có một loạt các yêu cầu tuân theo. Quy định này áp dụng đối với nhiều trường hợp bao gồm thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trừ trường hợp dồn điền đổi thửa cũng như các trường hợp chuyển nhượng cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng hoặc thành của chung vợ hoặc chồng.

Tại điểm a khoản 1  điều 9 Thông tư 24/2014/TT - BTNMT theo quy định này thì đòi hỏi người nộp hồ sơ cần điền một đơn đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất theo mẫu số 09/ĐK. Đối với hộ gia đình và cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp thì họ phải thể hiện tổng diện tích nhận chuyển quyền tại điểm 4 Mục I Mẫu số 09/ĐK lý do biến động dưới dạng: " NHận ... (ghi hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất)  .... m2 đất (ghi diện tích đất nhận chuyển quyền) tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng do nhận chuyển quyền sử dụng đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 01/7/2007 đến trước ngày 01/7/2014 là ... m2 và từ ngày 01/07/2014 đến nay là ... m2 (ghi cụ thể diện tích nhận chuyển quyền theo từng loại đất, từng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương").

Điểm b khoản 1 điều 9 Thông tư 24/2014/TT - BTNMT của quy đinh này yêu cầu hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm các hợp đồng và văn bản liên quan đến việc chuyển đổi, chuyển nhượng cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản  gắn liền với đát của vợ hoặc chồng thành của chung của vợ và chồng theo quy định.

TRong trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất quyền sở hữu tài sản gắn kiền với đất là người duy nhất họ phải nộp đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế.

Tại điểm c khoản 1 điều 9 Thông tư 24/2014/TT - BTNMT đã yêu cầu hồ sơ bao gồm bản gốc của giấy chứng nhận đã cấp.

Điểm d khoản 1 điều 9 Thông tư 24/2014/ TT - BTNMT đã yêu cầu có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư.

Điểm đ khoản 1điều 9 Thông tư 24/2014/TT - BTNMT đã yêu cầu văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, tặng cho, cho thuế bằng tài sản gắn liền với đất. Bạn đọc có thể tham khảo bài viết sau: Đất nông nghiệp hết hạn sử dụng có bị thu hồi?

Bài viết trên Luật Hòa Nhựt đã gửi tới bạn đọc chi tiết về vấn đề: Ai không được hưởng di sản thừa kế là đât nông nghiệp. Bạn đọc có bất kỳ thắc mắc về vấn đề pháp lý có thể liên hệ qua số tổng đài tư vấn pháp luật thừa kế trực tuyến, gọi ngay: 1900.868644 hoặc thông qua địa chỉ email:luathoanhut.vn@gmail.comđể được hỗ trợ.