Bắt cóc trẻ em tống tiền từ 10 tỷ trở lên sẽ bị xử phạt thế nào?

Theo quy định hiện hành, những hành vi bắt cóc trẻ em nhằm mục đích tống tiền với số tiền từ 10 tỷ đồng trở lên sẽ bị xem xét trách nhiệm hình sự và chịu án phạt nghiêm khắc. Cụ thể sẽ bị xử phạt như thế nào? Mời bạn đọc theo dõi bài viết sau?

1. Hành vi bắt cóc trẻ em thì có thể cấu thành tội gì?

Hành vi bắt cóc trẻ em là một tội phạm nghiêm trọng, có thể đối mặt với nhiều hình phạt tùy thuộc vào mục đích tội phạm của nó. Hành vi này có thể được xem là vi phạm một trong bốn tội sau đây, được quy định trong luật hình sự của Việt Nam:

- Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi: Điều 153 của Bộ luật Hình sự năm 2015 đã được sửa đổi bởi khoản 29 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017. Theo quy định này, nếu ai cố ý bắt cóc trẻ em dưới 16 tuổi mà mục đích là chiếm đoạt tài sản của họ, sẽ bị xem là phạm tội và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

- Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản: Điều 169 của Bộ luật Hình sự năm 2015 đã được sửa đổi bởi khoản 33 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017. Theo quy định này, hành vi bắt cóc trẻ em nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của họ sẽ bị xem là vi phạm tội phạm và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

- Tội mua bán người dưới 16 tuổi: Điều 151 của Bộ luật Hình sự năm 2015 đã được sửa đổi bởi khoản 28 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017. Theo quy định này, mua bán trẻ em dưới 16 tuổi sẽ bị coi là phạm tội và bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Tội bắt cóc con tin: Điều 301 của Bộ luật Hình sự năm 2015 đã được sửa đổi bởi khoản 103 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017. Theo quy định này, hành vi bắt cóc con tin sẽ bị xem là phạm tội và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Việc bắt cóc trẻ em không chỉ là một tội phạm nghiêm trọng mà còn gây hậu quả nghiêm trọng cho sự phát triển và tâm lý của trẻ. Chính vì vậy, luật pháp đã đặt ra những quy định nghiêm ngặt để đảm bảo an toàn và quyền lợi của trẻ em. Những ai vi phạm những quy định này sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự và trừng phạt theo quy định của pháp luật để bảo vệ trẻ em và xã hội.

2. Bắt cóc trẻ em tống tiền từ 10 tỷ trở lên sẽ bị xử phạt thế nào?

Theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 169 trong Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi bởi khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017), các hình phạt liên quan đến tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản được quy định như sau: 

Phạm tội sẽ bị áp dụng hình phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân trong các trường hợp sau:

- Chiếm đoạt tài sản có giá trị 500.000.000 đồng trở lên;

- Gây tử vong cho người khác;

- Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

Theo quy định hiện hành, những hành vi bắt cóc trẻ em nhằm mục đích tống tiền với số tiền từ 10 tỷ đồng trở lên sẽ bị xem xét trách nhiệm hình sự và chịu án phạt nghiêm khắc. Người phạm tội có thể đối mặt với án tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc án tù chung thân. Hành vi bắt cóc trẻ em để tống tiền là một tội phạm cực kỳ tàn ác và đáng lên án. Nó không chỉ vi phạm nghiêm trọng quyền tự do cá nhân, mà còn gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với sự phát triển và tinh thần của trẻ em. Tội phạm này làm đe dọa sự an toàn, sự bình yên và tình hình trật tự xã hội. Do đó, hình phạt nghiêm khắc là cần thiết để đảm bảo an ninh, trật tự và sự an toàn cho cộng đồng.

Ngoài án tù, người phạm tội cũng có thể bị áp dụng các biện pháp phạt khác như phạt tiền trong khoảng từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm, hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Những biện pháp này nhằm đảm bảo tính công bằng và tránh sự tha thứ đối với những hành vi vi phạm nghiêm trọng này. Chúng cũng có tác dụng răn đe đối với những người có ý định vi phạm và đồng thời ngăn chặn sự tái phạm của họ. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản với mức án này được xem là vô cùng nghiêm trọng và đòi hỏi sự trừng phạt nghiêm khắc để bảo vệ quyền lợi và an ninh của công dân, duy trì trật tự, an toàn xã hội. Hành vi này không chỉ vi phạm quyền tự do cá nhân mà còn gây ảnh hưởng đến sự ổn định của xã hội.

Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ngăn chặn, xử lý nghiêm túc tội phạm bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, đồng thời từ đó cảnh báo và đánh dấu sự không dung thứ đối với những hành vi vi phạm trọng tâm này. Công lý sẽ được thể hiện thông qua án phạt nghiêm khắc nhằm đảm bảo an ninh, trật tự và sự an toàn cho toàn xã hội.

3. Có truy cứu trách nhiệm hình sự người đang chuẩn bị thực hiện hành vi bắt cóc trẻ em tống tiền nhưng bị phát hiện không?

Theo quy định của Điều 14 Bộ Luật Hình sự năm 2015 (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ Luật Hình sự năm 2017), có các điều khoản sau đây:

- Chuẩn bị phạm tội bao gồm hành động tìm kiếm, chuẩn bị công cụ, phương tiện hoặc tạo điều kiện khác để thực hiện tội phạm. Ngoại trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia vào một nhóm tội phạm theo quy định tại Điều 109, khoản 2 Điều 113 hoặc khoản 2 Điều 299 của Bộ Luật Hình sự này.

- Người chuẩn bị phạm tội, theo các quy định tại một trong các điều khoản 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ Luật Hình sự này, sẽ chịu trách nhiệm hình sự.

- Người có độ tuổi từ 14 đến dưới 16, chuẩn bị phạm tội theo các quy định tại Điều 123 và Điều 168 của Bộ Luật Hình sự này, sẽ chịu trách nhiệm hình sự.

Do đó, người chuẩn bị thực hiện hành vi bắt cóc trẻ em với mục đích tống tiền, ngay cả khi hành vi này chưa được thực hiện mà chỉ dừng lại ở giai đoạn chuẩn bị, vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.

4. Hành vi bắt cóc trẻ em có tính chất chuyên nghiệp có được xem là một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự?

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 52 Bộ Luật Hình sự năm 2015, có các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự sau đây:

- Các tình tiết sau đây được coi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:

+ Phạm tội có tổ chức: Khi hành vi phạm tội được thực hiện bằng sự phối hợp, tổ chức giữa hai hoặc nhiều người.

+ Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp: Khi người phạm tội đã có kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm hoặc đào tạo chuyên sâu trong việc thực hiện hành vi phạm tội.

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội: Khi người phạm tội lợi dụng vị trí, quyền hạn, quyền lực của mình để thực hiện hành vi phạm tội.

+ Phạm tội có tính chất côn đồ: Khi hành vi phạm tội được thực hiện một cách thô bạo, độc ác, dùng bạo lực hoặc uy hiếp để đạt mục đích.

+ Phạm tội vì động cơ đê hèn: Khi người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với động cơ thấp hèn, nhằm lợi ích cá nhân không đáng có hoặc vì lý do không đáng kể.

+ Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng: Khi người phạm tội đã cố ý thực hiện hành vi phạm tội đến cùng, không rút lui hoặc từ bỏ trong quá trình thực hiện.

+ Phạm tội 02 lần trở lên: Khi người phạm tội đã có tiền án về tội phạm trước đó, và tiếp tục phạm tội lần thứ hai trở đi.

+ Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm: Khi người phạm tội đã từng bị xử lý hình sự về tội phạm tương tự và tiếp tục tái phạm, hoặc hành vi tái phạm có tiềm ẩn nguy hiểm lớn.

+ Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên: Khi hành vi phạm tội nhắm vào những đối tượng đặc biệt yếu thế trong xã hội.

+ Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác: Khi hành vi phạm tội nhắm vào những đối tượng có sự yếu đuối đặc biệt và không thể tự bảo vệ được.

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội: Khi người phạm tội tirơ dụng những tình huống đặc biệt như chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt trong xã hội để thực hiện hành vi phạm tội.

+ Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội: Khi người phạm tội sử dụng những phương pháp, chiêu trò tinh vi, xảo quyệt hoặc hành vi tàn ác để thực hiện hành vi phạm tội.

+ Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội: Khi người phạm tội sử dụng các phương tiện, thủ đoạn có khả năng gây nguy hại đến nhiều người để thực hiện hành vi phạm tội.

+ Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội: Khi người phạm tội xúi giục, thuyết phục hoặc dụ dỗ người dưới 18 tuổi để thực hiện hành vi phạm tội.

+ Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm: Khi người phạm tội có hành vi xảo quyệt, hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm mà mình đã thực hiện.

- Các tình tiết đã được quy định trong Bộ Luật này là dấu hiệu để xác định trách nhiệm hình sự hoặc định khung hình phạt, không được coi là tình tiết tăng nặng.

Do đó, bắt cóc trẻ em có tính chất chuyên nghiệp có thể được xem là một trong những tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Điều này á Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo luật hình sự mới nhất chỉ rằng hành vi bắt cóc trẻ em được thực hiện một cách chuyên nghiệp, có sự chuẩn bị, kiến thức và kỹ năng đặc biệt, làm tăng mức độ nghiêm trọng của tội phạm và trách nhiệm hình sự của người phạm tội.

Nếu quý khách hàng có nội dung gì còn bức xúc, băn khoăn có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline: 1900.868644 hoặc email: luathoanhut.vn@gmail.com