Các trường hợp nào được chuyển tiền ra nước ngoài

Việc chuyển tiền ra nước ngoài được thực hiện trong nhiều trường hợp khác nhau, nhưng các trường hợp cụ thể có thể thay đổi tùy theo quy định và pháp luật của từng quốc gia và ngân hàng. Dưới đây Luật Hòa Nhựt xin gửi tới quý khách hàng một số trường hợp phổ biến có thể chuyển tiền ra nước ngoài:

1. Các trường hợp nào được chuyển tiền ra nước ngoài

Vừa qua, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 20/2022/TT-NHNN hướng dẫn hoạt động chuyển tiền một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài và thanh toán, chuyển tiền cho các giao dịch vãng lai khác của người cư trú là tổ chức, cá nhân. Theo đó, các trường hợp được chuyển tiền ra nước ngoài bao gồm:

1.1 Các trường hợp mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài cho mục đích chuyển tiền một chiều của tổ chức

Theo quy định tại Thông tư số 20/2022/TT-NHNN, các trường hợp mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài của tổ chức để phục vụ mục đích chuyển tiền một chiều bao gồm:

- Tài trợ, viện trợ từ Nhà nước, Chính phủ, cấp chính quyền địa phương: Tổ chức có thể mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài để tài trợ, viện trợ theo các cam kết, thỏa thuận giữa Nhà nước, Chính phủ, các cấp chính quyền địa phương với nước ngoài. Nguồn tài trợ, viện trợ trong trường hợp này có thể là các khoản kinh phí từ ngân sách hoặc nguồn tiền của chính tổ chức tài trợ, viện trợ.

- Tài trợ, viện trợ khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh: Tổ chức được phép mua, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để tài trợ, viện trợ khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh. Nguồn tài trợ, viện trợ trong trường hợp này có thể là nguồn tiền đóng góp tự nguyện từ các tổ chức, cá nhân trong nước và/hoặc nguồn tiền của chính tổ chức tài trợ, viện trợ.

- Tài trợ các chương trình, quỹ, dự án hỗ trợ và phát triển: Tổ chức có thể mua, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để tài trợ cho các chương trình, quỹ, dự án do tổ chức trong nước và/hoặc tổ chức ở nước ngoài thành lập nhằm hỗ trợ và khuyến khích phát triển trong các lĩnh vực như văn hóa, giáo dục (tài trợ học bổng), y tế. Nguồn tài trợ trong trường hợp này có thể là nguồn tiền của chính tổ chức tài trợ.

Các trường hợp mua, chuyển tiền một chiều ra nước ngoài của tổ chức để phục vụ mục đích khác bao gồm:

- Trả thưởng cho người không cư trú là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài: Tổ chức có thể chuyển tiền một chiều ra nước ngoài để trả thưởng cho người không cư trú là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài tham gia các chương trình, cuộc thi được tổ chức tại Việt Nam theo các quy định của pháp luật có liên quan. Nguồn tiền trả thưởng có thể từ người không cư trú là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc người cư trú là tổ chức.

- Chuyển tiền một chiều ra nước ngoài từ nguồn tài trợ tiếp nhận của người không cư trú: Tổ chức được phép chuyển tiền một chiều ra nước ngoài cho các mục đích như phân bổ tiền tài trợ cho các thành viên ở nước ngoài tham gia thực hiện các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học ở Việt Nam và nước ngoài; hoàn trả tiền tài trợ thực hiện các dự án ở Việt Nam theo các cam kết, thỏa thuận với bên nước ngoài. Nguồn tài trợ tiếp nhận trong trường hợp này từ người không cư trú là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

1.2 Các trường hợp mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài cho mục đích chuyển tiền một chiều của người cư trú là công dân Việt Nam

Theo quy định tại Thông tư số 20/2022/TT-NHNN, người cư trú là công dân Việt Nam được phép mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài cho các mục đích chuyển tiền một chiều quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 70/2014/NĐ-CP. Cụ thể, những mục đích mà công dân Việt Nam có thể sử dụng ngoại tệ để chuyển tiền ra nước ngoài bao gồm:

- Học tập, chữa bệnh ở nước ngoài: Người cư trú là công dân Việt Nam có thể mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài để chi trả các khoản tiền liên quan đến học tập hoặc chi phí chữa bệnh khi du học hoặc điều trị ở nước ngoài.

- Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài: Người cư trú là công dân Việt Nam có thể sử dụng ngoại tệ để chi trả các chi phí khi đi công tác, du lịch hoặc thăm viếng ở nước ngoài.

- Trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài: Công dân Việt Nam có thể mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài để trả các loại phí, lệ phí liên quan đến các giao dịch, dịch vụ, hoặc hành vi khác tại nước ngoài.

- Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài: Công dân Việt Nam có thể chuyển tiền một chiều ra nước ngoài để hỗ trợ tài chính cho thân nhân đang cư trú và sinh sống ở nước ngoài.

- Chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài: Người cư trú là công dân Việt Nam có thể sử dụng ngoại tệ để chuyển tiền một chiều cho người hưởng thừa kế đang ở nước ngoài.

- Chuyển tiền trong trường hợp định cư ở nước ngoài: Công dân Việt Nam có thể sử dụng ngoại tệ để chuyển tiền một chiều khi định cư và sinh sống lâu dài tại nước ngoài.

- Chuyển tiền một chiều cho các nhu cầu hợp pháp khác: Công dân Việt Nam có thể mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài để phục vụ các mục đích khác phù hợp với quy định của pháp luật.

Việc mua, chuyển, mang ngoại tệ do người cư trú là công dân Việt Nam thực hiện, hoặc người đại diện hợp pháp của công dân Việt Nam thực hiện, hoặc thân nhân của công dân Việt Nam đang học tập, chữa bệnh ở nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của ngân hàng được phép và phù hợp với quy định của pháp luật. Các hướng dẫn này giúp đảm bảo tính minh bạch, an toàn, và tuân thủ các quy định liên quan đến việc chuyển tiền ra nước ngoài của người cư trú là công dân Việt Nam.

1.3 Thanh toán, chuyển tiền cho các giao dịch vãng lai khác

Thông tư số 20/2022/TT-NHNN quy định về hoạt động thanh toán và chuyển tiền cho các giao dịch vãng lai khác của người cư trú là tổ chức và cá nhân, bao gồm các hoạt động sau đây:

- Hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế: Thông tư quy định về thanh toán và chuyển tiền liên quan đến các hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh, đại lý mua, bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài và thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài, nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài và đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài, mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài thông qua các Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam có liên thông với Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài, cũng như các hoạt động khác có liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định pháp luật về thương mại.

- Hoạt động liên quan đến bảo hiểm xã hội: Thông tư quy định về thanh toán và chuyển tiền liên quan đến các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội và các khoản chi trả bảo hiểm xã hội.

- Hoạt động liên quan đến bảo hiểm và điều ước quốc tế: Thông tư điều chỉnh thanh toán và chuyển tiền liên quan đến các khoản đóng phí bảo hiểm, tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, phụ trợ bảo hiểm theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc chi trả bồi thường, quyền lợi bảo hiểm.

- Hoạt động liên quan đến quyết định pháp luật: Thông tư quy định về thanh toán và chuyển tiền theo quyết định hoặc bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án hoặc trọng tài, hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

- Hoạt động liên quan đến tiền phạt và bồi thường: Thông tư quy định về thanh toán và chuyển tiền liên quan đến các khoản tiền phạt, bồi thường do làm hư hỏng tài sản, gây thương tích mà chưa được bảo hiểm chi trả.

Tất cả các hoạt động thanh toán và chuyển tiền với các mục đích trên phải tuân thủ các quy định, hướng dẫn của Thông tư số 20/2022/TT-NHNN và các quy định pháp luật liên quan, nhằm đảm bảo tính minh bạch, an toàn và tuân thủ đúng quy trình. Các tổ chức và cá nhân cần thực hiện các hoạt động này theo hướng dẫn của các ngân hàng được phép và phù hợp với quy định của pháp luật để đảm bảo sự hợp pháp và an toàn trong việc thực hiện các giao dịch vãng lai khác.

2. Hạn mức chuyển tiền ra nước ngoài trợ cấp cho thân nhân là bao nhiêu?

Hạn mức chuyển tiền được quy định như sau:

- Cá nhân chuyển tiền ra nước ngoài với mục đích học tập: Mức tiền chuyển tiền ra nước ngoài dựa trên tổng số tiền trong thông báo học phí mà cá nhân phải nộp cho nhà trường cùng với tổng số tiền để đáp ứng nhu cầu thiết yếu và sinh hoạt hàng ngày/hàng tháng. Trường hợp không có thông báo sinh hoạt phí, cá nhân trong nước có thể thực hiện thủ tục chuyển tiền với hạn mức tối đa không quá hai mươi nghìn USD/người/năm.

- Cá nhân đi chữa bệnh: Hạn mức chuyển tiền sẽ dựa trên tổng số tiền trên hóa đơn hoặc thông báo của các cơ sở khám chữa bệnh hợp pháp được nước sở tại công nhận, cùng với tổng số tiền để chi trả khoản chi phí sinh hoạt khi ở tại nước ngoài theo hóa đơn hoặc thông báo sinh hoạt. Trong trường hợp không có chứng từ chứng minh, cá nhân trong nước có thể chuyển tiền với hạn mức không quá hai mươi nghìn USD/người/năm.

- Cá nhân đi công tác hoặc du lịch: Cá nhân có thể mua ngoại tệ và mang theo khoảng 7000 USD/người/lần khi đi công tác hoặc du lịch.

- Cá nhân là công dân Việt Nam có nghĩa vụ trợ cấp thân nhân đang định cư ở nước ngoài: Không hạn mức số tiền chuyển nhượng. Các đối tượng khác sẽ có hạn mức chuyển tiền tối đa không quá 25000 USD/người/năm.

Trong trường hợp cá nhân được hưởng thừa kế, hạn mức chuyển tiền sẽ phụ thuộc vào số tiền người đó được hưởng thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc. Nếu cá nhân chuyển sang bên phía nước ngoài định cư, thì số tiền được gửi không vượt quá tổng số tài sản mà cá nhân đang sở hữu và được coi là hợp pháp. Tất cả các hạn mức chuyển tiền nêu trên phải tuân thủ quy định tại Thông tư số 20/2022/TT-NHNN và các quy định liên quan, đảm bảo việc chuyển tiền ra nước ngoài đúng quy trình, an toàn, và tuân thủ các quy định pháp luật. Các cá nhân cần lưu ý các hạn mức này để thực hiện các giao dịch chuyển tiền ra nước ngoài một cách hợp pháp và an toàn.

Công ty Luật Hòa Nhựt mong muốn gửi đến quý khách hàng những thông tin tư vấn hữu ích. Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, hãy liên hệ với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.868644. Hoặc quý khách hàng gửi yêu cầu chi tiết qua email: luathoanhut.vn@gmail.com để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng