1. Sự cố công trình xây dựng được hiểu như thế nào?
Sự cố công trình xây dựng là một hiện tượng không mong muốn và thường gây ra các vấn đề liên quan đến an toàn và chất lượng công trình. Theo định nghĩa được quy định trong khoản 34 Điều 3 củaLuật Xây dựng 2014, sự cố công trình xây dựng có thể được hiểu là bất kỳ tình huống nào mà công trình xây dựng hoặc các cấu trúc phụ trợ liên quan vượt quá giới hạn an toàn được xác định, gây ra nguy cơ cho tính mạng và tài sản của con người.
Đặc điểm chính của sự cố công trình xây dựng thường bao gồm việc hư hỏng nghiêm trọng hoặc sự suy giảm đáng kể về cấu trúc của công trình, khiến cho nó trở nên không an toàn hoặc không thể sử dụng được theo cách mà dự kiến ban đầu. Các sự cố này có thể phát sinh trong quá trình thi công xây dựng hoặc sau khi công trình đã được hoàn thành và đưa vào sử dụng.
Một điều quan trọng cần lưu ý là sự cố công trình xây dựng không chỉ đơn thuần là vấn đề kỹ thuật, mà còn có thể ảnh hưởng đến mặt pháp lý và trách nhiệm của các bên liên quan, bao gồm các nhà thầu, chủ đầu tư và cơ quan quản lý. Việc xác định nguyên nhân và trách nhiệm của sự cố có thể trở thành một quá trình phức tạp, đòi hỏi sự can thiệp của các chuyên gia và cơ quan chức năng để điều tra và xử lý.
Đối với các bên liên quan, việc giải quyết sự cố công trình xây dựng không chỉ là vấn đề về việc khắc phục hậu quả kỹ thuật, mà còn đòi hỏi sự quản lý rủi ro và hợp tác chặt chẽ giữa các đối tác để đảm bảo rằng các biện pháp được thực hiện để ngăn chặn các sự cố tương tự trong tương lai.
2. Ai phải chịu trách nhiệm khi không đảm bảo an toàn trong quá trình thi công xây dựng
Trong quá trình thi công xây dựng, việc bảo đảm an toàn là một yếu tố cực kỳ quan trọng và có trách nhiệm lớn đối với nhiều bên liên quan. Theo quy định của Luật Xây dựng 2014 và các sửa đổi sau này, rõ ràng được xác định vai trò và trách nhiệm của từng đối tượng trong quá trình xây dựng.
Trước hết, nhà thầu thi công xây dựng được xem là đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn. Theo Điều 115 của Luật Xây dựng, nhà thầu phải đảm bảo an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị và phương tiện trong quá trình thi công, đồng thời phải chủ động trong việc phòng chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường. Nhà thầu có trách nhiệm xác định và tổ chức triển khai các biện pháp an toàn, đồng thời tuân thủ các quy định về kiểm định thiết bị và vật tư trước khi sử dụng.
Ngoài ra, chủ đầu tư cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn trong quá trình thi công. Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn của nhà thầu, và phải tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện các vi phạm liên quan đến an toàn. Chủ đầu tư cũng cần phối hợp với các nhà thầu để xử lý các tình huống sự cố hoặc tai nạn lao động, đồng thời thông báo kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra các vấn đề liên quan đến an toàn công trình.
Trên cơ sở trên, có thể thấy rằng cả nhà thầu và chủ đầu tư đều chịu trách nhiệm trong việc đảm bảo an toàn trong quá trình thi công xây dựng. Nếu xảy ra sự cố hoặc tai nạn do vi phạm các quy định về an toàn, cả hai bên này có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý và các hậu quả liên quan đến vấn đề an toàn và môi trường. Đồng thời, việc áp dụng các biện pháp an toàn và quản lý rủi ro là một yếu tố quan trọng giúp tránh được các sự cố và tai nạn không mong muốn trong quá trình thi công xây dựng.
Như vậy dựa theo quy định trên thì chủ thể nào có trách nhiệm thi công, quản lý công trường có thể phải chịu trách nhiệm về hậu quả xảy ra trong quá trình thi công xây dựng công trình.
3. Chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có sự cố xảy ra?
Trong trường hợp có sự cố xảy ra trong quá trình thi công xây dựng do hành vi vi phạm các quy định liên quan, cả chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng đều có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý, bao gồm truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Quy định về trách nhiệm hình sự trong các trường hợp vi phạm quy định về xây dựng và gây ra hậu quả nghiêm trọng được quy định rõ trong Điều 298 củaBộ luật Hình sự 2015 và các sửa đổi sau này.
Theo Điều 298, các hành vi vi phạm quy định về xây dựng có thể bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự khi gây ra các hậu quả nghiêm trọng như làm chết người, gây thương tích hoặc tổn thương sức khỏe nghiêm trọng, hoặc gây thiệt hại về tài sản đáng kể. Mức độ nghiêm trọng của hậu quả sẽ quyết định mức độ hình phạt được áp dụng.
Nếu có bất kỳ hành vi vi phạm nào gây ra sự cố hoặc tai nạn trong quá trình xây dựng và dẫn đến các hậu quả nghiêm trọng như quy định trong Điều 298, chủ đầu tư và/hoặc nhà thầu có thể bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự. Phạm tội có thể bao gồm từ các hành vi không thực hiện đúng các biện pháp an toàn, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, hoặc thiết bị không đảm bảo an toàn, đến việc thi công không tuân thủ các quy định kỹ thuật hoặc không tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường
Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hậu quả và các yếu tố cụ thể trong vụ việc, các chủ thể chịu trách nhiệm có thể phải đối mặt với các hình phạt khác nhau từ phía cơ quan chức năng, bao gồm tiền phạt, tùy thuộc vào các điều kiện và mức độ vi phạm cụ thể. Điều này không chỉ là một biện pháp trừng phạt mà còn là một biện pháp đảm bảo rằng các bên liên quan sẽ thực hiện nghiêm túc các biện pháp an toàn và tuân thủ các quy định liên quan trong quá trình xây dựng để tránh các hậu quả nghiêm trọng và bảo vệ tính mạng và tài sản của mọi người.
Đối với tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng và phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc với mức hình phạt cao nhất là 15 năm tù theo quy định của pháp luật hình sự.
Ví dụ như sau: Người nào vi phạm quy định về xây dựng trong lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, giám sát, nghiệm thu công trình hoặc lĩnh vực khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 224 và Điều 281 của Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Làm chết người
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Ngoài hình thức phạt tù thì người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc là làm công việc nhất định trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm.
Nhìn chung thì tùy tích chất mức độ của hành vi vi phạm và người thực hiện hành vi vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự ở những khung hình phạt khác nhau
Nếu như các bạn còn có những vướng mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại của tổng đài tư vấn 1900.868644 hoặcluathoanhut.vn@gmail.com để được hỗ trợ chi tiết nhất có thể. Xin trân trọng cảm ơn!