Công ty TNHH 2 thành viên do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ có phải là doanh nghiệp nhà nước hay không?

Bài viết dưới đây trình bày về vấn đề Công ty TNHH 2 thành viên do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ có phải là doanh nghiệp nhà nước hay không?

1. Công ty TNHH 2 thành viên do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ có phải là doanh nghiệp Nhà nước hay không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp,  quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật Doanh nghiệp 2020.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Theo quy định tại khoản 3 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phiếu, trừ khi để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm:

+ Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

+ Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 bao gồm:

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con;

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.

Như vậy, theo quy định tại khoản 3 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty trách nhiệm 2 thành viên trở lên do Nhà nước nắm giữ 50% vốn điều lệ là doanh nghiệp Nhà nước.

2. Một số quy định của pháp luật về doanh nghiệp Nhà nước

Điều 90 Luật Doanh nghiệp 2020, quy định cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp Nhà nước cụ thể, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo một trong hai mô hình sau đây:

- Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát;

- Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát.

Điều 93 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định tiêu chuẩn và điều kiện của thành viên Hội đồng thành viên, cụ thể:

- Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020.

- Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề hoạt động của doanh nghiệp.

- Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty.

- Không phải là người quản lý doanh nghiệp thành viên.

- Trừ Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc, Tổng giám đốc công ty đó hoặc công ty khác không phải là doanh nghiệp thành viên theo quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu.

- Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp nhà nước.

- Tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.

Điều 96 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên, theo đó, hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ cụ thể sau:

- Tham dự cuộc họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.

- Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép, trích lục sổ ghi chép và theo dõi hợp đồng, giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính, sổ biên bản họp Hội đồng thành viên, các giấy tờ và tài liệu khác của công ty.

- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ công ty, Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 99 Luật Doanh nghiệp quy định Chủ tịch công ty cụ thể như sau:

- Chủ tịch công ty do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm theo quy định của pháp luật. Chủ tịch công ty có nhiệm kỳ không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại. Một cá nhân được bổ nhiệm không quá hai nhiệm kỳ, trừ người được bổ nhiệm đã có trên 15 năm làm việc liên tục tại công ty đó trước khi được bổ nhiệm lần đầu,.....

- Chủ tịch công ty thực hiện quyền, nghĩa vụ của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại công ty theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm khác theo quy định tại Điều 92 và Điều 97 của Luật này.

- Tiền lương, phụ cấp, thù lao của Chủ tịch công ty được tính vào chi phí quản lý công ty.

- Chủ tịch công ty sử dụng bộ máy quản lý, điều hành, bộ phận giúp việc của công ty để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Nếu cần thiết, chủ tịch công ty tổ chức lấy ý kiến chuyên gia tư vấn trong nước và nước ngoài trước khi quyết định vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được quy định tại quy chế quản lý tài chính của công ty.

- Quyết định thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này phải được lập thành văn bản, ký tên với chức danh Chủ tịch công ty bao gồm cả  Chủ tịch công ty kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

- Quyết định của Chủ tịch công ty có hiệu lực kể từ ngày ký hoặc từ ngày có hiệu lực ghi trong quyết định, trừ khi phải được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.

- Nếu Chủ tịch công ty xuất cảnh khỏi Việt Nam trên 30 ngày thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện một số quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch công ty; việc ủy quyền phải được thông báo kịp thời bằng văn bản đến cơ quan đại diện chủ sở hữu. Nếu ủy quyền khác thực hiện theo quy định tại quy chế quản lý nội bộ của công ty.

3. Vai trò của doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế

Ở Việt Nam, doanh nghiệp nhà nước có vị trí, vai trò quan trọng, được khẳng định cả trong chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước lẫn trong thực tiễn. Tuy nhiên, vị trí, vai trò doanh nghiệp nhà nước chưa tương xứng với tiềm lực, nguồn lực, vì vậy, để doanh nghiệp nhà nước thực hiện tốt vai trò của mình cần xác định rõ vị trí của doanh nghiệp nhà nước phù hợp với tình hình thực tế của đất nước, đẩy mạnh sắp xếp, cơ cấu lại và tiếp tục đổi mới cơ chế, quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước. Chủ trương, quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về vị trí, vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế

Chủ trương, quan điểm của Đảng về vị trí, vai trò của doanh nghiệp nhà nước  trong nền kinh tế đã có những thay đổi qua các kỳ Đại hội của Đảng cùng với quá trình đổi mới tư duy, và cả sự thanh đổi về nhận thức của Đảng sự phát triển của nền kinh tế, của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác cũng như quá trình phát triển, mở cửa và hội nhập quốc tế.

Mọi thắc mắc liên hệ 1900.868644 hoặc email luathoanhut.vn@gmail.com để được giải đáp.

Trân trọng