Điều kiện xe ô tô nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại

Điều kiện áp dụng cho xe ô tô nhập khẩu, tạm nhập khẩu không với mục đích thương mại được quy định theo Thông tư 143/2015/TT-BTC, sửa đổi bởi Thông tư 45/2022/TT-BTC. Theo đó, xe ô tô nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại cần đáp ứng điều kiện gì? Hãy cùng Luật Hòa Nhựt tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1. Xe ô tô nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại cần đáp ứng điều kiện gì?

Điều kiện áp dụng cho xe ô tô nhập khẩu, tạm nhập khẩu không với mục đích thương mại được quy định theo Thông tư 143/2015/TT-BTC, đã được sửa đổi bởi Thông tư 45/2022/TT-BTC như sau:

- Đối với xe ô tô: Tuân theo quy định của pháp luật hiện hành áp dụng cho cả xe ô tô đã qua sử dụng và xe ô tô chưa qua sử dụng.

- Chính sách quản lý xe ô tô và xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu theo các hình thức như quà biếu, quà tặng, hàng mẫu, tài sản di chuyển sẽ được thực hiện theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

Dựa theo các quy định trên, điều kiện áp dụng cho xe ô tô nhập khẩu, tạm nhập khẩu không với mục đích thương mại sẽ tuân theo quy định của pháp luật hiện hành đối với cả xe ô tô đã qua sử dụng và xe ô tô chưa qua sử dụng. Cụ thể như sau:

- Xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu là những xe ô tô đã được đăng ký lưu hành tại nước xuất khẩu trước khi nhập khẩu vào cửa khẩu Việt Nam, theo quy định tại khoản 9 của Điều 3 trong Nghị định 116/2017/NĐ-CP.

- Trách nhiệm bảo hành và bảo dưỡng ô tô của doanh nghiệp nhập khẩu sẽ được quy định như sau trong Điều 4 của Nghị định 116/2017/NĐ-CP:

  + Đối với ô tô chưa qua sử dụng, thời hạn bảo hành tối thiểu là 03 năm hoặc 100.000 km đối với ô tô con, 02 năm hoặc 50.000 km đối với ô tô khách, và 01 năm hoặc 30.000 km đối với các loại ô tô khác, tùy điều kiện nào đến trước.

  + Đối với ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu, thời hạn bảo hành tối thiểu là 02 năm hoặc 50.000 km đối với ô tô con, và 01 năm hoặc 20.000 km đối với các loại ô tô khác, tùy điều kiện nào đến trước.

Trách nhiệm đảm bảo chất lượng, an toàn kỹ thuật, và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu được quy định trong Nghị định 116/2017/NĐ-CP, được bổ sung và sửa đổi bởi Nghị định 17/2020/NĐ-CP, có các điều chỉnh chi tiết như sau:

Đối với ô tô nhập khẩu:

(1) Ô tô chưa qua sử dụng nhập khẩu:

- Ô tô chưa qua sử dụng nhập khẩu sẽ được quản lý chất lượng theo các phương thức sau:

  + Đối với ô tô nhập khẩu từ nước áp dụng phương thức chứng nhận theo kiểu loại, cơ quan quản lý chất lượng sẽ đánh giá kiểu loại dựa trên kết quả kiểm tra và thử nghiệm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của mẫu đại diện, cùng với đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng tại cơ sở sản xuất.

+ Đối với ô tô nhập khẩu từ nước áp dụng phương thức quản lý tự chứng nhận, cơ quan quản lý chất lượng sẽ đánh giá kiểu loại dựa trên kết quả kiểm tra và thử nghiệm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của mẫu đại diện, kết hợp với thử nghiệm trên mẫu lấy từ thị trường.

- Tần suất đánh giá kiểu loại tối đa là 36 tháng.

(2) Ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu:

- Ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu phải là ô tô đã đăng ký lưu hành tại các quốc gia có tiêu chuẩn khí thải tương đương hoặc cao hơn so với tiêu chuẩn khí thải hiện hành của Việt Nam.

- Ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu sẽ được kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định.

- Trong quá trình kiểm tra, doanh nghiệp nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng phải cung cấp Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành còn hiệu lực, được cấp bởi cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền nước ngoài, hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.

2. Quy định về hồ sơ nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô không nhằm mục đích thương mại

Hồ sơ nhập khẩu và tạm nhập khẩu xe ô tô không với mục đích thương mại được quy định tại Điều 5 Thông tư 143/2015/TT-BTC, đã được sửa đổi theo Điều 1 Thông tư 45/2022/TT-BTC, bao gồm các giấy tờ sau đây:

- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu:

+ Theo các chỉ tiêu thông tin tại Mẫu số 01 - Tờ khai hàng hóa nhập khẩu, được ban hành kèm theo Thông tư 39/2018/TT-BTC.

+ Trường hợp sử dụng tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP, người khai hải quan phải khai và nộp 03 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV, được ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC;

- Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp;

- Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô);

- Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật của đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Thông tư này ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe (nếu có): 01 bản chính;

- Chứng từ theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này (nếu có).

Người khai hải quan nộp 01 bản chính các chứng từ quy định tại điểm c, điểm d khoản này. Trường hợp cơ quan kiểm tra chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp.

Trường hợp Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô), Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với xe ô tô) được cơ quan kiểm tra chuyên ngành gửi qua Cổng thông tin một cửa quốc gia thì người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.

3. Thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô không nhằm mục đích thương mại

Quy trình thực hiện thủ tục nhập khẩu và tạm nhập khẩu xe ô tô không có mục đích thương mại, được quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư 143/2015/TT-BTC, đã được điều chỉnh thông qua sửa đổi của khoản 2 Điều 1 của Thông tư 45/2022/TT-BTC. Theo đó, các bước bao gồm:

- Địa điểm tiến hành thủ tục: Chi cục Hải quan theo các quy định của pháp luật;

- Người khai hải quan phải đảm bảo điều kiện đầy đủ thông tin trên tờ khai hải quan và chuyển gửi các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định cụ thể qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc nộp trực tiếp tại Chi cục Hải quan (đối với trường hợp thực hiện thủ tục hải quan bằng giấy). Đồng thời, người này phải chịu trách nhiệm bảo quản xe tại địa điểm được phép để đợi kết quả kiểm tra từ cơ quan kiểm tra chuyên ngành;

- Chi cục Hải quan sẽ tiến hành thủ tục nhập khẩu và tạm nhập khẩu xe theo các quy định hợp pháp.

Trong khoảng thời gian làm việc không quá 08 giờ, tính từ thời điểm hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa nhập khẩu, nếu có cơ sở xác định rằng giá trị do người khai hải quan khai báo không phù hợp với thực tế, cơ quan hải quan phải xác định lại giá trị hải quan cho hàng hóa theo quy định và ban hành Thông báo về giá trị hải quan.

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo về giá trị hải quan, nếu người khai hải quan không thực hiện bổ sung thông tin theo Thông báo, cơ quan hải quan sẽ đưa ra quyết định ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và xử lý vi phạm nếu có.

Nếu người khai hải quan đủ điều kiện để đưa hàng về bảo quản theo quy định, trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày đưa hàng về bảo quản, Chi cục Hải quan sẽ phân công công chức theo dõi và tra cứu kết quả kiểm tra từ cơ quan kiểm tra chuyên ngành trên cổng thông tin một cửa quốc gia. Khi có kết quả kiểm tra, người khai hải quan sẽ được yêu cầu ngay lập tức thực hiện bổ sung thông tin (nếu cần) và thông quan hàng hóa theo quy định.

Quá thời hạn 30 ngày từ ngày đưa hàng về bảo quản, nếu người khai hải quan không tiến hành tiếp tục thủ tục hoặc có thông tin về việc không tuân thủ quy định về bảo quản hàng hóa, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai sẽ kiểm tra việc mang hàng về bảo quản. Nếu người khai hải quan không duy trì việc lưu giữ xe tại địa điểm đã đăng ký, họ sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

- Chi cục Hải quan, khi thực hiện thủ tục nhập khẩu và tạm nhập khẩu, chỉ thông quan khi có Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho xe cơ giới nhập khẩu (đối với xe ô tô) từ cơ quan kiểm tra chuyên ngành.

Khi nhận được Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường từ cơ quan kiểm tra chuyên ngành thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc qua việc nộp trực tiếp từ người khai hải quan, Chi cục Hải quan địa phương thực hiện kiểm tra và so sánh kết quả với thông tin khai trên tờ khai hải quan và kết quả kiểm tra thực tế. Trong trường hợp có sự khác biệt dẫn đến thay đổi trị giá hàng hóa, cơ quan hải quan sẽ xác định lại trị giá hải quan theo quy định và ban hành thông báo về trị giá hải quan.

Trong khoảng thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành thông báo về trị giá hải quan, nếu người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung theo thông báo, cơ quan hải quan sẽ ban hành quyết định ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và xử lý vi phạm nếu có.

Trong trường hợp người khai hải quan nộp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không đúng thời hạn quy định (quá 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản), cơ quan hải quan sẽ lập biên bản vi phạm, trừ khi có lý do khách quan được cơ quan kiểm tra chuyên ngành xác nhận. Sau khi người khai hải quan tuân thủ quyết định xử lý của cơ quan hải quan, họ sẽ tiếp tục thực hiện các thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật.

- Trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan bằng giấy:

Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, Chi cục Hải quan địa phương xác nhận thông quan trên 03 tờ khai hải quan và đóng dấu "dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu thụ xe ô tô, xe gắn máy theo quy định của pháp luật" vào 01 tờ khai hải quan. Sau đó, họ trả cho người khai hải quan 01 tờ khai hải quan có xác nhận thông quan và 01 tờ khai hải quan có đóng dấu "dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu hủy xe ô tô, xe gắn máy theo quy định của pháp luật", và lưu giữ 01 tờ khai hải quan.

Các trường hợp nhập khẩu nộp thuế, Chi cục Hải quan xác nhận thông quan trên 02 tờ khai hải quan, trả cho người khai hải quan 01 tờ khai hải quan có xác nhận thông quan và lưu giữ 01 tờ khai hải quan.

- Trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử nhưng chưa thực hiện việc chia sẻ dữ liệu giữa cơ quan công an và cơ quan hải quan theo quy định tại khoản 9 Điều 25 của Nghị định 08/2015/NĐ-CP, Chi cục Hải quan tại địa phương nơi tiến hành thủ tục nhập khẩu và tạm nhập khẩu xe ô tô xác nhận đã thông quan trên tờ khai hải quan in từ hệ thống và trả lại người khai hải quan để tiến hành đăng ký lưu hành xe tại cơ quan công an.

- Trong trường hợp cần xác định lại trị giá hải quan và ban hành quyết định ấn định thuế, Chi cục Hải quan địa phương, nơi thực hiện thủ tục nhập khẩu xe, sẽ gửi văn bản bổ sung đến Cục Thuế thuộc tỉnh hoặc thành phố quản lý thuế của tổ chức hoặc cá nhân nhập khẩu xe. Trong văn bản này, cơ quan hải quan thông báo về trị giá đã xác định lại của chiếc xe và số tiền thuế (chi tiết từng loại thuế) mà họ đã thu bổ sung. Điều này nhằm tạo điều kiện cho việc phối hợp thu thuế theo quy định của pháp luật.

 Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách qua số hotline: 1900.868644 hoặc email:  luathoanhut.vn@gmail.com . Xin trân trọng cảm ơn!