1. Trường hợp nào bị tạm giữ Giấy phép lái xe?
Tạm giữ giấy phép lái xe là một trong những hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với những trường hợp không tuân thủ quy định của Luật giao thông đường bộ. Không phải trường hợp nào vi phạm cũng bị giữ giấy phép lái xe mà việc tạm giữ giấy phép lái xe chỉ được áp dụng trong trường hợp thật sự cần thiết, và phải tuân theo khoản 2 Điều 82 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, cụ thể trong hai trường hợp sau:
- Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
- Để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt
Một số trường hợp điển hình bị tạm giữ giấy phép như: Vượt đèn đỏ; không chấp hành theo hiệu lệnh của người kiểm soát giao thông; đi ngược chiều hoặc đi vào khu vực có biển báo cấm; chạy quá tốc độ quy định; không nhường đường hoặc cản trở xe ưu tiên đang làm nhiệm vụ....
Ngoài ra, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì có thể bị tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt. Việc tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời gian chờ ra quyết định không làm ảnh hưởng quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức đó.
Về bản chất của việc tạm giữ giấy phép lái xe là giữ giấy tờ để đảm bảo người vi phạm sẽ nộp phạt tại kho bạc đúng theo thời gian quy định và theo quyết định xử phạt đối với những lỗi đã vi phạm. Thời gian giữ giấy phép lái xe cũng như những loại chứng chỉ đối với tổ chức, cá nhân không bị ảnh hưởng.
Ngoài ra, khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chín 2012 sửa đổi, bổ sung bởi Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020 quy định việc tạm giữ giấy phép để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội.
Ngoài giấy phép lái xe, người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ sau cho đến khi cá nhân, tổ chức vi phạm chấp hành xong quyết định xử phạt theo thứ tự:
- Giấy phép lái xe;
- Giấy phép lưu hành phương tiện;
- Giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện.
Theo đó, CSGT có quyền tạm giữ Giấy phép lái xe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên.
2. Thời hạn tạm giữ giấy phép lái xe là bao lâu?
Việc tạm giữ giấy phép lái xe để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt có thời hạn nhất định, cụ thể theo quy định tại khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được đổi bởi điểm b khoản 64 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, như sau:
125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính...
8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ; trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.
Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 66 của Luật này nhưng không quá 01 tháng, kể từ ngày tạm giữ. Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 66 của Luật này thì thời hạn tạm giữ có thể được tiếp tục kéo dài nhưng không quá 02 tháng, kể từ ngày tạm giữ.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm; hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này. Trường hợp tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì thời hạn tạm giữ kết thúc khi quyết định xử phạt được thi hành xong.
Người có thẩm quyền tạm giữ phải ra quyết định tạm giữ, kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Trong trường hợp không có giấy phép lái xe thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tạm giữ tang vật, phương tiện, nếu mang theo giấy phép sẽ tạm giữ giấy phép với thời gian là 7 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Thời gian tạm giữ có thể được gia hạn tùy vào từng trường hợp:
- Gia hạn tạm giữ không quá 01 tháng kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành trong một số vụ việc mà cá nhân tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết, các tình tiết có thể là:
+ Xác định xem cá nhân, tổ chức có hay không có vi phạm hành chính;
+ Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm hành chính;
+ Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;
+ Tính chất, mức độ thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra;
+ Tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt.
+ Hoặc trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Gia hạn tạm giữ không quá 02 tháng kể từ ngày lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp có yêu cầu giải trình và phải xác minh các tình tiết nêu trên mà đặc biệt nghiêm trọng, có tình tiết phức tạp và cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ.
Từ mục 1 và mục 2 trong bài viết trên đây có thể đưa ra kết luận. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm là phạt tiền, không bị tước giấy phép lái xe thì cảnh sát giao thông có quyền tạm giữ giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết của người vi phạm để đảm bảo cho việc chấp hành quyết định xử phạt. Trường hợp quá thời hạn tạm giữ những người vi phạm chủ sở hữu giấy phép lái xe không đến nộp phạt hoặc không đến nhận thì người ra quyết định tạm giữ giấy phép lái xe có trách nhiệm tiếp tục bảo quản giấy phép. Trường hợp nộp phạt đúng hạn và đến lấy đúng hạn thì người vi phạm là chủ sở hữu sẽ được nhận lại giấy phép lái xe.
3. Cách tra cứu giấy phép lái xe bị tạm giữ mới nhất.
Việc tra cứu giấy phép lái xe bị tạm giữ sẽ giúp cho chủ sở hữu phương tiện nắm bắt được các thông tin liên quan đến giấy tờ xe cũng như lịch sử vi phạm giao thông nếu người đó đã từng vi phạm. Tra cứu giấy phép lái xe thông thường là tra cứu bằng trang web của Bộ công an hoặc có thể tra cứu trên website của Sở giao thông vận tải, cụ thể như sau:
Cách 1: Tra cứu giấy phép lái xe vi phạm trên web của Bộ Công an:
Bước 1: Truy cập vào trang web của Cục cảnh sát giao thông www.csgt.vn, với giao diện dưới đây:
Bước 2: Có thể nhìn thấy phía góc bên tay phải giao diện là bảng tra cứu phương tiện vi phạm giao thông, người dân có thể dễ dàng theo dõi phương tiện có nằm trong danh sách vi phạm giao thông hay không bằng cách tra cứu nhau sau: Điền biển số xe máy, xe ô tô online bằng cách điều biển số xe và lựa chọn loại phương tiện. Sau đó nhập mã xác thực và ấn nút Tra cứu trên giao diện và chờ kết quả tra cứu thông qua hình ảnh.
Bước 3: Kết quả sẽ trả về và cho biết số lần vi phạm, lỗi vi phạm, ngày vi phạm nếu như mình từng vi . Trường hợp xe người dân có vi phạm và bị phạt nguội, hệ thống sẽ hiển thị đầy đủ thông tin về thời gian, địa điểm vi phạm, đơn vị phát hiện vi phạm, thông tin số điện thoại đơn vị xử lý vi phạm. Nếu người dân chứ từng vi phạm, trang web sẽ hiển thị "không tìm thấy kết quả"
Cách 2: Tra cứu trên trang thông tin giấy phép lái xe:
Bước 1: Cũng giống như tra cứu trên cổng thông tin của Cục cảnh sát giao thông, tại đây người dân sẽ truy cập vào trang thông tin giấy phép lái xe https://gplx.gov.vn
Giao diện website như hình bên dưới
Bước 2: Tiến hành nhập các thông tin.
- Người dân lựa chọn loại giấy phép lái xe tương ứng, có 3 loại giấy phép lái xe:
+ GPLX PET (có thời hạn): bao gồm các loại bằng lái xe hạng A4, B1, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE.
+ GPLX PET (không thời hạn): bao gồm các loại bằng lái xe hạng A1, A2 và A3.
=> Nếu người dân đang sử dụng giấy phép lái xe thế hệ mới (PET) thì khi tra cứu cần điền đầy đủ số seri (số seri ở mặt sau).
+ GPLX cũ (làm bằng giấy bìa): nếu bằng lái của bạn được cấp trước tháng 7 năm 2013, giấy phép lái xe cũ bằng giấy ép nhựa bên ngoài.
- Nhập số GPLX: Là dãy số đỏ ngay bên dưới dòng chữ GIẤY PHÉP LÁI XE/DRIVER'SLICENSE. Nhập đầy đủ dãy số bao gồm cả các ký tự chữ (nếu có).
- Ngày/tháng/năm sinh:
+ Đối với bằng lái xe vật liệu PET, người dân nhập ngày sinh theo cú pháp: dd/MM/yyyy (nghĩa là ngày/tháng/năm viết liền nhau), còn nếu là giấy phép lái xe loại cũ thì chỉ cần ghi năm sinh yyyy.
- Sau đó nhập mã bảo vệ
Bước 3: Kết quả sẽ trả về sẽ cho biết số lần vi phạm, lỗi vi phạm, ngày vi phạm. Các thông tin trên sẽ giúp người dân rất nhiều trong việc tra cứu số tiền phạt và thời gian hẹn đến để xử lý.
Trường hợp không có kết quả hay không tìm thấy số thì có lẽ đã nhập sai một trong các thông tin trên hoặc không có vi phạm xảy ra. Với trường hợp này, nếu bằng lái của bạn là bằng vật liệu PET thì đó chắc chắn là bằng giả. Còn nếu là bằng vật liệu giấy (bằng cũ) thì có thể bằng quá cũ nên chưa kịp cập nhật lên hệ thống.
4. Cách nhận lại giấy phép lái xe bị tạm giữ.
Người vi phạm bị tạm giữ giấy phép lái xe chỉ là biện pháp tạm thời nhằm đảm bảo việc bạn nộp phạt.
Đối với người vi phạm:
Sau khi hết thời hạn tạm giữ mà không cần gia hạn thời gian, người vi phạm muốn nhận lại giấy phép lái xe phải tiến hành cầm giấy tờ quyết định hoặc biên bản xử phạt hành chính ra kho bạc để nộp phạt.
Khi nộp phạt xong, nhân viên kho bạc sẽ giao cho người nộp một tờ biên lai xác nhận rằng bạn đã nộp.
Sau khi nhận được biên lai, người vi phạm sẽ mang biên lai này về trình tại cơ quan của người xử phạt vi phạm trước đó (như: Phòng CSGT, Đội CSGT …. được ghi trong quyết định xử phạt) để xuất trình, lấy lại giấy tờ.
Trường hợp bị tạm giữ phương tiện thì cần phải xuất trình giấy phép lái xe hoặc giấy tờ xe, còn trường hợp người vi phạm bị giữ bằng lái xe chỉ cần nộp tờ biên lai xác nhận nộp tiền. Trường hợp người vi phạm bị xử phạt 2 lần tại 2 cơ quan khác nhau có thể nộp phạt riêng cho lần 1 mà vẫn lấy lại được giấy tờ xe. Tuy nhiên, nếu 2 lần người vi phạm đều bị lập biên bản xử phạt tại cùng một cơ quan thì phải đảm bảo nộp phạt cho cả 2 lần đầy đủ để có thể lấy lại giấy tờ xe và bằng lái xe.
Đối với người ra quyết định tạm giữ:
Căn cứ tại Điều 16 Nghị định 138/2021/NĐ-CP quy định đối với người ra quyết định tạm giữ phương tiện cần phải có quyết định bằng văn bản về việc trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ hoặc chuyển tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu; chi phí lưu kho, chi phí bến bãi, chi phí bảo quản tang vật, phương tiện tạm giữ
Sau khi có quyết định trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc quyết định chuyển tang vật, phương tiện người quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ, tịch thu thực hiện việc trả lại hoặc chuyển tang vật, phương tiện theo trình tự, thủ tục sau:
+ Kiểm tra quyết định trả lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ hoặc quyết định chuyển tang vật, phương tiện; kiểm tra thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến nhận.
+ Yêu cầu người đến nhận lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ đối chiếu với biên bản tạm giữ để kiểm tra về chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, đặc điểm, hiện trạng của tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của người quản lý. Việc giao, nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải được lập thành biên bản;
Sau khi giấy phép cho chủ sở hữu hoặc người vi phạm, người quản lý có trách nhiệm báo cáo người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ, tịch thu trước đó về kết quả thực hiện.
Trên đây là bài viết của Luật Hòa Nhựt về Tra cứu giấy phép lái xe bị tạm giữ, nếu có vướng mắc liên quan đến vấn đề trên, hãy gọi 1900.868644 để được Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài.