1. Người thừa kế có thể trở thành công chứng viên hợp danh của văn phòng công chứng không?
Căn cứ dựa theo quy định tại Điều 27 củaLuật công chứng 2014 có quy định về thay đổi thành viên hợp danh của văn phòng công chứng như sau:
- Trường hợp công chứng viên hợp danh chết hoặc bị tòa án tuyên bố đã chết: Trong tình huống này, quy định thông thường là người thừa kế của công chứng viên hợp danh sẽ được hưởng phần giá trị của tài sản tại văn phòng công chứng. Trước khi phần tài sản được chuyển giao cho người thừa kế, phải trừ đi các nghĩa vụ và nợ thuộc trách nhiệm của công chứng viên đã qua đời.
- Người thừa kế trở thành công chứng viên hợp danh mới: Nếu người thừa kế là một công chứng viên và muốn tiếp quản vị trí công chứng viên hợp danh, quy trình thông thường là họ phải có sự chấp thuận của các công chứng viên hợp danh còn lại. Việc chấp thuận này có thể được thể hiện thông qua các văn bản hoặc quyết định của cơ quan quản lý chứng nhận hoặc tương tự.
- Quy trình chuyển giao và đăng ký mới: Sau khi có sự chấp thuận, có thể cần phải thực hiện quy trình chuyển giao chứng nhận và đăng ký người thừa kế làm công chứng viên hợp danh mới. Quy trình này thường đòi hỏi sự liên quan và chấp thuận từ các cơ quan quản lý chứng nhận hoặc cơ quan quản lý pháp luật tương ứng.
Như vậy thì dựa theo quy định trên ta thấy rằng người thừa kế của công chứng viên có thể thành công chứng viên hợp danh của văn phòng công chứng nếu là người con là công chứng viên và được công chứng viên hợp danh còn lại chấp thuận.
2. Những trường hợp theo quy định không được bổ nhiệm công chứng viên
Căn cứ dựa theo quy định tại Điều 13 của Luật Công chứng 2014 có quy định cụ thể về những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên, cụ thể các trường hợp đó bao gồm có:
Các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên thường liên quan đến những vấn đề về trách nhiệm pháp lý, đạo đức và uy tín. Dưới đây là mô tả chi tiết về các trường hợp này:
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự: Người đã bị kết án bởi Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý. Việc này nhấn mạnh rằng người đó đã vi phạm pháp luật và có thể không đủ đạo đức hoặc uy tín để giữ vai trò của một công chứng viên. Công chứng viên phải tuân thủ các chuẩn mực đạo đức cao và duy trì uy tín trong cộng đồng pháp lý và dân sự. Một kết án hình sự có thể là dấu hiệu của việc vi phạm các nguyên tắc và chuẩn mực này. Việc một công chứng viên có án tích hình sự có thể tạo ra lo ngại về an toàn pháp lý cho khách hàng và các bên liên quan. Khách hàng có thể cảm thấy không an tâm khi giao phó công việc pháp lý cho người từng tội phạm. Công chứng viên phải giữ vững công bằng và độc lập trong công việc của họ, và án tích hình sự có thể làm mất đi tính chất này. Có khả năng xem xét các vấn đề pháp lý một cách khách quan và không bị ảnh hưởng bởi quá khứ tội phạm. Công chứng viên phải tuân thủ các quy định và luật lệ liên quan đến nghề nghiệp của họ. Việc có án tích hình sự có thể làm suy giảm khả năng tuân thủ và làm tăng nguy cơ vi phạm quy định. Trong một số trường hợp, có thể án tích hình sự sẽ dẫn đến mất quyền hành nghề hoặc bị hạn chế trong việc thực hiện một số nhiệm vụ trong lĩnh vực pháp lý. Những điểm trên thể hiện rằng việc có một lịch sử tội phạm có thể tạo ra nhiều rủi ro và ảnh hưởng đến khả năng của người đó giữ vai trò của một công chứng viên. Việc này thường phản ánh sự quan tâm đặc biệt đối với đạo đức và uy tín trong lĩnh vực pháp lý.
- Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính: Áp dụng khi người đó đang chịu xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Biện pháp này có thể bao gồm các biện pháp như cảnh cáo, phạt, hoặc các biện pháp khác đối với vi phạm hành chính.
- Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự: Áp dụng khi người đó đã mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, điều này có thể bao gồm những người bị tuyên bố là vô lực hành vi dân sự hoặc bị giữ quyền lực hành vi dân sự.
- Cán bộ bị kỷ luật hoặc bị buộc thôi việc: Bao gồm cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc. Áp dụng cho sĩ quan, quân nhân, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân.
- Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư: Bao gồm người bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư. Cũng áp dụng cho người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn.
Các quy định này nhằm bảo đảm tính chất chuyên nghiệp và đạo đức của người làm công chứng viên, đồng thời đảm bảo rằng họ đáp ứng các tiêu chuẩn pháp lý và đạo đức cần thiết.
3. Công chứng viên thừa kế có những quyền như thế nào?
Công chứng viên thừa kế cũng sẽ có những quyền như một công chứng viên, theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Công chứng 2014 có quy định về quyền của công chứng viên như sau:
- Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề công chứng: Công chứng viên được đảm bảo quyền hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật. Điều này đồng nghĩa với việc họ có quyền thực hiện các nhiệm vụ công chứng và được bảo vệ trước các hạn chế không hợp lý trong việc thực hiện nghề nghiệp của mình.
- Tham gia thành lập Văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng cho tổ chức hành nghề công chứng: Công chứng viên có quyền tham gia vào việc thành lập văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng với tổ chức hành nghề công chứng. Điều này mang lại cho họ sự tự do trong việc tổ chức công việc và lựa chọn mô hình làm việc phù hợp.
- Được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của Luật này: Công chứng viên có quyền thực hiện công chứng các hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của Luật công chứng. Quyền này giúp họ đóng vai trò quan trọng trong việc chứng thực và bảo đảm tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu này.
- Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện việc công chứng: Công chứng viên có quyền yêu cầu các cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết để thực hiện công chứng đúng đắn.
- Được từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội: Công chứng viên có quyền từ chối thực hiện công chứng đối với hợp đồng, giao dịch, bản dịch nếu chúng vi phạm pháp luật hoặc trái với đạo đức xã hội. Điều này làm tăng tính trách nhiệm và uy tín của công chứng viên. Từ chối công chứng trong trường hợp trái đạo đức xã hội giúp công chứng viên giữ vững uy tín và tính chất đạo đức của nghề nghiệp. Hành động này còn góp phần vào việc duy trì niềm tin của cộng đồng trong công chứng viên và hệ thống công chứng. Từ chối công chứng tài liệu không phù hợp giúp bảo vệ uy tín cá nhân và nghề nghiệp của công chứng viên trước cộng đồng và khách hàng. Theo đó thì quyền từ chối công chứng là một công cụ quan trọng giúp công chứng viên duy trì chất lượng dịch vụ và đảm bảo tính chính xác và pháp lý của công việc công chứng.
- Các quyền khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan: Công chứng viên có thể được hưởng các quyền khác được quy định trong Luật công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến lĩnh vực công chứng.
Những quyền này giúp đảm bảo tính chuyên nghiệp, công bằng và đảm bảo của công chứng viên trong quá trình thực hiện công việc của mình.
Nếu các bạn còn có những nội dung câu hỏi vướng mắc vui lòng liên hệ 1900.868644 hoặc liên hệ qua địa chỉ email luathoanhut.vn@gmail.com để được hỗ trợ. Xin trân trọng cảm ơn!