Giả mạo, fake biên lai chuyển tiền thành công bị xử lý như thế nào?

Hiện nay tình trạng lừa đảo qua mạng đang diễn ra hết sức phức tạp. Nổi lên trong đó là việc iả mạo, fake biên lai chuyển tiền thành công. Hãy cùng Luật Hòa Nhựt làm rõ nội dung xử lý đối với hành vi này

1. Giả mạo, fake biên lai chuyển tiền thành công bị xử phạt hành chính như thế nào?

Theo quy định tại Nghị định số 144/2021/NĐ-CP, hành vi lừa đảo qua mạng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình. Điều 15 của Nghị định này quy định về mức xử phạt cụ thể cho các hành vi lừa đảo qua mạng như sau:

- Đối với hành vi gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức hoặc cá nhân khác, sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Các hành vi bao gồm: trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản; công nhiên chiếm đoạt tài sản; dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản; không trả lại tài sản cho người khác do đã vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; không trả lại tài sản cho người khác do đã vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản; thiếu trách nhiệm trong việc gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

- Đối với các hành vi sau đây, sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng: hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức (trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này); dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản; gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác; mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó vi phạm pháp luật; sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác; cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền sẽ gấp đôi mức phạt tiền đối với cá nhân.

Vì vậy, theo quy định nêu trên, hành vi lừa đảo tiền qua mạng có thể bị phạt lên tới 10.000.000 đồng.

2. Giả mạo biên lai chuyển tiền thành công có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Hành vi giả mạo biên lai chuyển tiền thành công nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác là một hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015. Theo quy định tại Điều 174 của Bộ luật Hình sự năm 2015, đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2017, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản bằng cách gian dối thông qua việc làm giả hoá đơn thanh toán điện tử và thông báo đã chuyển khoản có thể bị xem là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Theo đó, mức phạt cho tội này được quy định cụ thể trong các điều khoản a và c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017. Nếu hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2-50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ từ 6 tháng đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:

- Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà vẫn tiếp tục vi phạm.

- Người đã bị kết án bởi cơ quan có thẩm quyền về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự năm 2015, và vẫn chưa được xóa án tích mà tiếp tục vi phạm.

- Người có hành vi phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

- Tài sản bị lừa đảo là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình của họ.

Trường hợp có mức phạt cao nhất, người phạm tội có thể bị phạt tù chung thân.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm các chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong khoảng thời gian từ 1 đến 5 năm, hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Tóm lại, hành vi giả mạo biên lai chuyển tiền thành công nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác có thể bị xử lý với mức phạt nghiêm khắc theo quy định của Bộ Luật hình sự 2015

3. Để có thể lấy lại tiền khi bị lừa đảo qua mạng thì cần phải làm gì?

Hiện nay, tình trạng bị lừa đảo qua mạng đang ngày càng gia tăng và lan rộng. Việc phục hồi số tiền bị lừa đảo trở thành một nhiệm vụ khó khăn. Đối với những trường hợp bị lừa đảo qua mạng, người bị hại nên thu thập thông tin và báo cáo vụ lừa đảo cho cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết.

- Khi phát hiện bị lừa đảo, việc đầu tiên mà người bị hại cần làm là thu thập tất cả thông tin liên quan như nội dung tin nhắn, số điện thoại, tài khoản ngân hàng mà lừa đảo đã sử dụng để chuyển khoản. Đây là những chứng cứ cần thiết để tố giác với cơ quan chức năng. Sau khi có đầy đủ thông tin và chứng cứ về hành vi lừa đảo, người bị hại có thể tố giác hành vi này tới Cơ quan Công an nơi cư trú để được xử lý theo quy định.

- Nếu người bị hại muốn gửi đơn tố giác cho cơ quan Công an, cần chuẩn bị những hồ sơ cụ thể sau đây:

+ Chuẩn bị đơn tố giác gửi cho Công an;

+ Bản sao công chứng của chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân của người bị hại;

+ Các bằng chứng đi kèm để chứng minh (video, hình ảnh, ghi âm có chứa chứng cứ về hành vi phạm tội...).

Trong trường hợp tố cáo trực tiếp, người tố cáo cần mang theo chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân và các bằng chứng liên quan để cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận thông tin.

4. Phải trình báo tại đâu khi phát hiện bị lừa đảo qua mạng ?

Khi phát hiện bị lừa đảo qua mạng, việc trình báo tại đâu là vô cùng quan trọng để bảo vệ quyền lợi của người bị hại và đưa ra biện pháp xử lý kịp thời. Dưới đây là một số địa chỉ và phương pháp trình báo phổ biến tại các địa phương tại Việt Nam.

- Trường hợp phát hiện lừa đảo qua mạng, người bị hại nên trình báo trực tiếp tại cơ quan công an. Khi tố cáo, người bị hại cần mang theo Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân và cung cấp các chứng cứ, bằng chứng liên quan để cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận thông tin và tiến hành điều tra.

- Ngoài ra, người bị hại cũng có thể trình báo qua đường dây nóng của cơ quan Công an. Cụ thể:

+ Công an Thành phố Hà Nội cung cấp đường dây nóng 113 và trang Facebook của Công an Thành phố Hà Nội để người dùng internet có thể gửi các đường link hoặc tình huống lừa đảo trực tuyến hoặc nghi ngờ là lừa đảo.

+ Người dân cũng có thể liên hệ đường dây nóng Phòng An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao của Công an Thành phố Hà Nội qua số điện thoại: 069.219.4053.

+ Để nhận thông tin và trình báo về chiếm đoạt tài sản, lừa đảo qua mạng tại Thành phố Hồ Chí Minh, người dân có thể gọi đến số điện thoại đường dây nóng: 08.3864.0508.

- Trang cảnh báo an toàn thông tin Việt Nam cũng là một nguồn tài nguyên hữu ích để tìm hiểu về các hình thức lừa đảo qua mạng và biện pháp phòng ngừa. Người bị hại có thể tham khảo trang này để tìm hiểu thêm thông tin và báo cáo những vụ việc liên quan.

Lưu ý rằng việc trình báo sớm và cung cấp đầy đủ thông tin sẽ giúp cơ quan chức năng xử lý nhanh chóng và ngăn chặn tình trạng lừa đảo qua mạng lan rộng hơn. Do đó, khi phát hiện bị lừa đảo, người bị hại nên không ngần ngại trình báo tại các địa chỉ và phương pháp trên để bảo vệ quyền lợi của mình và ngăn chặn tội phạm mạng.

Nếu quý khách có bất kỳ vấn đề hay thắc mắc nào liên quan đến nội dung bài viết hoặc pháp lý, chúng tôi rất mong nhận được phản hồi từ phía quý khách. Để đảm bảo rằng mọi vấn đề sẽ được giải quyết một cách nhanh chóng và chính xác, chúng tôi xin trân trọng mời quý khách liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua hotline: 1900.868644 hoặc gửi email đến địa chỉ luathoanhut.vn@gmail.com.