1. Hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm những công việc nào?
Theo Điều 3 của Luật Xây dựng 2014, hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm nhiều phạm vi công việc như lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế xây dựng, thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án, giám sát thi công, và các công việc tư vấn khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng.
Theo quy định của Khoản 1 Điều 31 trong Nghị định 10/2021/NĐ-CP, các công việc tư vấn đầu tư xây dựng được liệt kê như sau:
- Lập nhiệm vụ và phương án kỹ thuật cho khảo sát xây dựng, cũng như lập nhiệm vụ thiết kế; tiến hành khảo sát xây dựng và giám sát công việc này; chuẩn bị Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
- Thẩm tra Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; thẩm tra thiết kế công nghệ của dự án (nếu có); thẩm tra phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tham gia vào quá trình thi tuyển phương án kiến trúc; thực hiện thiết kế xây dựng công trình và thẩm tra thiết kế này, cũng như dự toán xây dựng.
- Lập và thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và đánh giá các hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu và giám sát quá trình thi công xây dựng, cũng như lắp đặt thiết bị.
- Lập, thẩm tra định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình; thẩm tra an toàn giao thông; sử dụng mô hình thông tin công trình (BIM).
- Tư vấn quản lý dự án (khi được thuê tư vấn); thí nghiệm chuyên ngành xây dựng; kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư (nếu có); kiểm định chất lượng các phần công trình, hạng mục công trình, hoặc toàn bộ công trình (nếu có); giám sát và đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình (khi được thuê tư vấn).
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường sơ bộ, báo cáo đánh giá tác động môi trường, quan trắc và giám sát môi trường trong quá trình thi công xây dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành và nghiệm thu, bàn giao để sử dụng (nếu có).
- Thực hiện các công việc tư vấn khác có liên quan.
Dựa vào các công việc trên, có thể nhận biết rằng có tổng cộng 06 nhóm công việc tư vấn đầu tư xây dựng.
2. Chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng có thuộc trong chi phí tư vấn đầu tư xây dựng không?
Dựa theo quy định tại Khoản 6 của Điều 4 trong Thông tư 11/2021/TT-BXD, về việc quy định dự toán xây dựng công trình, các chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình được điều chỉnh theo các quy định cụ thể sau đây và theo hướng dẫn tại Khoản 6 của Điều 12 trong Nghị định số 10/2021/NĐ-CP:
- Các chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình có thể được xác định dựa trên một trong những phương pháp sau: áp dụng tỷ lệ phần trăm (%) theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền; xác định bằng dự toán; ghi theo giá trị hợp đồng đã ký kết tuân theo quy định của pháp luật; hoặc được dự tính trong dự toán xây dựng công trình phù hợp với tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt trong trường hợp không đủ cơ sở để xác định.
- Chi phí bao gồm các khoản như nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện, khí nén, và hệ thống cấp nước tại hiện trường; chi phí lắp đặt và tháo dỡ trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray và các thiết bị thi công xây dựng khác có tính chất tương tự. Nếu không tính chung cho toàn bộ dự án, các chi phí này sẽ được dự tính trong chi phí khác của dự toán xây dựng công trình. Việc xác định các chi phí này phải tuân theo dự toán phù hợp với thiết kế, biện pháp thi công xây dựng, và điều kiện đặc thù của công trình.
- Chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình không bao gồm các khoản như chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí rà phá bom mìn, vật nổ; chi phí kiểm toán; thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư; chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ, áp dụng, sử dụng vật liệu mới liên quan đến dự án; vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải dây chuyền công nghệ, sản xuất theo quy trình trước khi bàn giao; chi phí thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng; các khoản thuế tài nguyên, các khoản phí, lệ phí và một số khoản mục chi phí khác có liên quan tính chung cho cả dự án.
Dựa trên các quy định đã nêu, chi phí liên quan đến lãi vay trong quá trình xây dựng không được tính vào chi phí của hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng. Đồng thời, nó cũng không thuộc vào danh mục chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình, theo quy định tại Khoản 6 của Điều 12 trong Nghị định 10/2021/NĐ-CP và các quy định cụ thể tại Khoản 6 của Điều 4 đã được trình bày trước đó.
3. Chi phí công việc tư vấn đầu tư xây dựng gồm những nội dung nào và được xác định ra sao?
Theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 của Điều 4 cùng Điều 31 trong Nghị định 10/2021/NĐ-CP, nội dung và xác định chi phí của hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng được cụ thể hóa như sau:
- Chi phí nhân công tư vấn bao gồm các khoản như tiền lương, các loại phụ cấp lương, tiền thưởng, các khoản phúc lợi tập thể, đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn, và các khoản đóng góp khác theo quy định của pháp luật áp dụng đối với các cá nhân thực hiện công việc tư vấn tại dự án.
- Chi phí ứng dụng khoa học công nghệ và quản lý hệ thống thông tin công trình; chi phí thanh toán các dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng phẩm, thông tin, và liên lạc; chi phí thuê mướn, sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ cho hoạt động tư vấn cho dự án (nếu có).
- Chi phí quản lý của tổ chức tư vấn; chi phí khác; thu nhập chịu thuế tính trước; thuế giá trị gia tăng và chi phí dự phòng. Đối với chi phí khảo sát xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, bao gồm các khoản chi phí được quy định tại Khoản 2 của Điều 12 trong Nghị định 10/2021/NĐ-CP và các chi phí khác có liên quan (nếu có).
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) do Bộ Xây dựng ban hành hoặc thông qua việc lập dự toán trên cơ sở phạm vi công việc tư vấn, khối lượng công việc phải thực hiện, kế hoạch thực hiện của gói thầu và các quy định về chế độ, chính sách do nhà nước ban hành.
Về chi phí thuê tư vấn từ nước ngoài để thực hiện một số loại công việc tư vấn được quy định cụ thể tại Điều 32 của Nghị định 10/2021/NĐ-CP.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Hòa Nhựt về vấn đề: Hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm những công việc nào? Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: luathoanhut.vn@gmail.com. Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm và theo dõi!