Hướng dẫn giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao

Bài viết dưới đây của Luật Hòa Nhựt chúng tôi sẽ biên soạn cho bạn đọc về Hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác kiểm sát giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm....

I. Khái quát vấn đề chung 

Tranh chấp thừa kế nói chung và tranh chấp chia di sản thừa kế nói riêng ở nước ta là loại án dân sự phổ biến, phức tạp, có những vụ án kéo dài, xét xử nhiều lần ở nhiều cấp Tòa án. Nguyên nhân làm cho tranh chấp chia di sản thừa kế phức tạp vì đây là tranh chấp giữa những người thân thích có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng; di sản thừa kế thường là quyền sử dụng đất và nhà ở, là những tài sản có giá trị lớn, thiết yếu; việc giải quyết tranh chấp chia di sản thừa kế liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp luật như pháp luật về thừa kế, về sở hữu, về hôn nhân và gia đình, về đất đai, về nhà ở....và pháp luật khác có liên quan. Thời gian qua, Viện kiểm sát các cấp đã thực hiện công tác kiểm sát việc giải quyết đối với các vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế đạt được kết quả tốt; tuy nhiên, vẫn còn một số khó khăn, vướng mắc nên cần phải có hướng dẫn để thống nhất thực hiện trong toàn ngành. Do đó, nâng cao chất lượng công tác kiểm sát việc giải quyết tranh chấp chia di sản thừa kế ở mỗi cấp kiểm sát là cần thiết.

1. Phúc thẩm dân sự

1.1 Khái niệm

Phúc thẩm dân sự là việc tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị. Sau đó ta xét đến thủ tục phúc thẩm: thủ tục phúc thẩm vụ án dân sự là cách thức tiến hành những hoạt động tố tụng của tòa án nhân dân (TAND), nhằm xét xử lại vụ án dân sự mà bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật mà TAND cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo hoặc kháng nghị.

1.2 Đặc điểm của thủ tục phúc thẩm vụ án dân sự

Thứ nhất, thủ tục phúc thẩm vụ án dân sự được quy định cụ thể trong các quy định của pháp luật tố tụng. Pháp luật quy định cụ thể những hoạt động tố tụng dân sự (TTDS), cơ sở áp dụng, cũng như thời điểm được tiến hành áp dụng.

Thứ hai, thủ túc phúc thẩm vụ án dân sự được tiến hành sau khi bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị hợp pháp. Chỉ khi nào có kháng cáo của người có quyền kháng cáo, kháng nghị của viện kiểm sát (VKS) thì thủ tục phúc thẩm vụ án dân sự mới phát sinh.

Thứ ba, chủ thể tiến hành thủ tục phúc thẩm vụ án dân sự là TAND cấp trên trực tiếp. (cơ sở pháp lý tại điều 270 bộ luật dân sự 2015).

Thứ tư, thủ túc phúc thẩm vụ án dân sự được áp dụng cho cả bản án và quyết định của TA cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm dân sự.

Thứ năm, kết quả của quá trình tiến hành thủ tục phúc thẩm VADS là bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm sẽ được giữ nguyên và đưa ra thi hành án, hoặc bị sửa, hủy hoặc chuyển hồ sơ vụ án sang cho Tòa án cấp sơ thẩm để xét xử lại, hoặc hủy và đình chỉ giải quyết vụ án (Cơ sở pháp lý tại điều 308 BLTTDS 2015).

=> Như vậy, thủ tục phúc thẩm là một trong các giai đoạn của tố tụng dân sự. Thủ tục phúc thẩm được tiến hành sau thủ tục sơ thẩm. Đây cũng là nội dung của nguyên tắc xét xử hai cấp mà hệ thống tòa án của Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới áp dụng. Điều này nhằm đảm bảo tính thận trọng cho các phán quyết nhân danh Nhà nước.

2. Thủ tục giám đốc thẩm

2.1 Khái niệm

Giám đốc thẩm là việc xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, nhưng bị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, vì phát hiện có sự vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.

2.2 Căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

- Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;

- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;

- Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba”.

2.3 Người có thẩm quyền kháng nghị

- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

- Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ”.

2.4 Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm 

- Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

- Trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có các điều kiện sau đây thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị:

+ Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 328 của Bộ luật này và sau khi hết thời hạn kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều này đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;

+ Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 326 của Bộ luật này, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.

3. Thủ tục tái thẩm 

3.1 Khái niệm

Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.

3.2 Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm 

Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

- Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;

- Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;

- Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;

- Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.

3.3 Người có thẩm quyền kháng nghị 

- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

- Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

- Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm”.

3.4 Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm

“Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 352 của Bộ luật này”.

3.5 Thẩm quyền của Hội đồng xét xử tái thẩm 

Hội đồng xét xử tái thẩm có thẩm quyền sau đây:

-  Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

- Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Bộ luật này quy định.

- Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.

Theo Hướng dẫn 24/HD-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về một số nội dung cơ bản trong công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế, Hướng dẫn giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có quy định cụ thể, chúng ta se cùng tìm hiểu lần lượt hai nội dung chính này ở hai mục lớn dưới đây. 

II. Hướng dẫn giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục phúc thẩm

Về nguyên tắc, hoạt động kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục phúc thẩm về cơ bản được thực hiện tương tự như kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục sơ thẩm.

Tuy nhiên, cần lưu ý những vấn đề sau đây:

- Về pháp luật tố tụng, việc giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế được thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 57, Điều 58, Điều 59 BLTTDS, các quy định khác của BLTTDS và văn bản hướng dẫn thi hành BLTTDS về thủ tục giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục phúc thẩm; Quy định về hướng dẫn hoạt động của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa dân sự phúc thẩm được ban hành kèm theo Quyết định số 363/QĐ-VKSTC ngày 12/10/2020 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

- Kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục phúc thẩm cần tập trung vào kết quả giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm và nội dung kháng cáo của đương sự, kháng nghị của Viện kiểm sát.

III. Hướng dẫn giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm

Cũng như mục II, hoạt động kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm về cơ bản được thực hiện tương tự như kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục phúc thẩm.

Tuy nhiên cần lưu ý rằng:

- Về pháp luật tố tụng, việc giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế được thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 57, Điều 58, Điều 59 BLTTDS, các quy định khác của BLTTDS và văn bản hướng dẫn thi hành BLTTDS về thủ tục giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; Quy định về hướng dẫn hoạt động của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa dân sự giám đốc thẩm, tái thẩm ban hành kèm theo Quyết định số 371/QĐ-VKSTC ngày 15/10/2020 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

- Kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm cần tập trung vào kết quả giải quyết vụ án của Tòa án cấp phúc thẩm, Tòa án cấp sơ thẩm và nội dung đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của đương sự, nội dung của thông báo phát hiện vi phạm trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và nội dung kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của Viện trưởng Viện kiểm sát, Chánh án Tòa án có thẩm quyền.

Trên đây là nội dung Luật Hòa Nhựt đã sưu tầm và biên soạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật thừa kế trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.868644 hoặc địa chỉ email luathoanhut.vn@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Hòa Nhựt. Rất mong nhận được sự hợp tác!