1. Làm việc tại Hội có được phụ cấp công vụ hay không theo quy định?
Phụ cấp công vụ là một khoản tiền bổ sung mà các cán bộ, công chức, và một số đối tượng khác được nhận cùng kỳ lương hàng tháng. Khác với mức lương chính thức, phụ cấp công vụ không được tính vào các khoản đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Điều này có nghĩa là khi tính toán các khoản đóng và hưởng các lợi ích liên quan đến bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, phụ cấp công vụ không được xem xét. Phụ cấp công vụ thường được thiết lập và chi trả dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm cấp bậc, chức vụ, thâm niên làm việc, và đặc điểm cụ thể của công việc mà người làm việc đang thực hiện. Mục tiêu của việc trả phụ cấp công vụ là bảo đảm rằng người lao động có thu nhập đủ để đáp ứng các nhiệm vụ và trách nhiệm đối với công việc và xã hội mà họ phục vụ. Các nguồn tài chính cho phụ cấp công vụ thường đến từ ngân sách nhà nước và có thể bao gồm cả các nguồn tài chính hợp pháp khác từ cơ quan hoặc tổ chức tương ứng. Mức phụ cấp công vụ thường được quy định bởi pháp luật và có thể thay đổi theo từng ngành công nghiệp, cấp bậc, và vị trí công việc.
Theo quy định của Luật Cán bộ, công chức 2008 (đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2019), trạng thái công chức phụ thuộc vào các quy định và chế độ riêng của công chức. theo quy định Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/1/2010 quy định về công chức đã nêu rõ rằng công chức phải tuân theo các quy định và chế độ riêng của công chức. Tuy nhiên, đối với những người làm việc trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, và tổ chức xã hội - nghề nghiệp có hoạt động trong phạm vi cả nước, thì áp dụng Nghị định số 138/2020/NĐ-CP.
Hơn nữa, chế độ phụ cấp công vụ, mà các công chức thường được hưởng, cũng có quy định riêng tại Nghị định số 34/2012/NĐ-CP. Theo đó, người làm việc tại Hội không thuộc vào đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp công vụ.
2. Các đối tượng được hưởng phụ cấp công vụ
Căn cứ vào quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định 34/2012/NĐ-CP, phụ cấp công vụ được hưởng bao gồm những đối tượng sau:
- Cán bộ và Công chức: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức 2008, các cán bộ và công chức thuộc hệ thống của nhà nước được coi là đối tượng chính được hưởng phụ cấp công vụ.
- Người làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước: Theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP (đã sửa đổi từ Nghị định 68/2000/NĐ-CP), những người này được tính vào đối tượng hưởng phụ cấp công vụ.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và công nhân, viên chức quốc phòng: Đây bao gồm các thành viên của Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân: Đây bao gồm các thành viên của Công an nhân dân.
- Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu: Những người này, tuy không thuộc hệ thống cán bộ chính thức, nhưng do đảm nhận các công việc quan trọng trong tổ chức, họ cũng được xem xét để được hưởng phụ cấp công vụ.
Mức lương và phụ cấp được xác định dựa trên các văn bản quy định cụ thể như:
- Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11: Quy định bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước, cũng như bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ của các ngành Tòa án và Kiểm sát.
- Nghị quyết 1003/2006/NQ-UBTVQH11: Quy định bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước, cũng như chế độ ưu tiên đối với Kiểm toán viên nhà nước.
- Quyết định 128-QĐ/TW: Về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể.
- Nghị định 204/2004/NĐ-CP: Về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
- Nghị định số 92/2009/NĐ-CP: Quy định về chức danh, số lượng, chế độ và chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Như vậy, công chức tập sự không được hưởng phụ cấp công vụ dựa trên các quy định và đối tượng được xác định theo các văn bản pháp luật trên. Điều này áp dụng để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc xác định các quyền lợi và trách nhiệm của người làm công chức mới.
3. Mức phụ cấp công vụ hiện nay
Theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 34/2012/NĐ-CP về nguyên tắc áp dụng phụ cấp công vụ, việc chi trả phụ cấp công vụ được thực hiện hàng tháng, cùng kỳ với lương và không được tính vào các khoản đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp công vụ bao gồm các trường hợp như đi công tác, học tập ở nước ngoài (được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP), nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên, nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo luật, và thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam. Khi một người làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang chấm dứt việc làm, quy định rằng họ sẽ thôi hưởng phụ cấp công vụ từ tháng tiếp theo.
Đồng thời, những đối tượng được hưởng các loại phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm hoặc phụ cấp đặc thù theo quy định của cơ quan có thẩm quyền cũng sẽ được hưởng phụ cấp công vụ theo quy định của Nghị định 34/2012/NĐ-CP. Điều này đảm bảo rằng các quyền lợi của họ sẽ được bảo vệ và hỗ trợ tối đa theo các tiêu chuẩn và quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 34/2012/NĐ-CP, mức phụ cấp công vụ được áp dụng như sau:
- Các đối tượng này bao gồm các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và những người làm công việc tại các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoạt động trong phạm vi cả nước.
- Mức phụ cấp công vụ được tính bằng 25% mức lương hiện hưởng của đối tượng cộng thêm phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm (nếu có).
Điều này có nghĩa rằng mức phụ cấp công vụ được xác định dựa trên mức lương hiện hưởng của đối tượng cộng với các phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu đối tượng đó được hưởng) hoặc phụ cấp quân hàm (nếu đối tượng đó được hưởng). Tỷ lệ 25% được áp dụng cho mức lương hiện hưởng của đối tượng để tính toán mức phụ cấp công vụ.
4. Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp công vụ
Theo Điều 5 của Nghị định 34/2012/NĐ-CP, quy định về nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp công vụ được bảo đảm từ các nguồn sau:
- Ngân sách nhà nước: Chế độ phụ cấp công vụ được tài trợ bằng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, đây là nguồn tài chính chính thức của quốc gia để cung cấp dịch vụ và trang trải các khoản chi phí của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, và đối tượng được quy định.
- Các nguồn tài chính hợp pháp khác của cơ quan, đơn vị: Ngoài nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, cơ quan, đơn vị còn có thể sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp khác để bảo đảm trả lương và các chế độ phụ cấp công vụ cho các đối tượng được quy định.
Từ hai nguồn tài chính trên, cơ quan, đơn vị sẽ thực hiện việc chi trả chế độ phụ cấp công vụ cho những đối tượng được quy định. Điều này đảm bảo tính bền vững và ổn định của chế độ phụ cấp công vụ và đồng thời hỗ trợ đối tượng trong việc thực hiện nhiệm vụ và công việc của họ.
mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email luathoanhut.vn@gmail.com để được giải đáp. Trân trọng!