Mã ngành nghề đăng ký kinh doanh thương mại mới nhất

Ở cấp độ 1, mã ngành nghề được mã hóa bằng một chữ cái từ A đến U để chỉ định lĩnh vực kinh doanh cụ thể. Đối với cấp độ 2, mã ngành nghề được mã hóa bằng hai chữ số, đại diện cho vị trí sau mã ngành nghề cấp 1. Tương tự, cấp độ 3 được mã hóa bằng một chữ số, thể hiện vị trí sau mã ngành nghề cấp 2. Cấp độ 4 được mã hóa bằng một chữ số, thể hiện vị trí sau mã ngành nghề cấp 3. Cuối cùng, cấp độ 5 được mã hóa bằng một chữ số, thể hiện vị trí sau mã ngành nghề cấp 4.

1. Tìm hiểu về mã ngành nghề kinh doanh thương mại ?

Quy định về thương mại dịch vụ: Thương mại dịch vụ (Trade in Services) là một khía cạnh quan trọng của hoạt động kinh doanh quốc tế, tập trung vào việc trao đổi và cung cấp các dịch vụ giữa các quốc gia. Khác với thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ tập trung vào việc mua bán, chuyển giao, và tiếp thị các dịch vụ không vật chất như dịch vụ tài chính, dịch vụ hậu cần, dịch vụ du lịch, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ giáo dục, dịch vụ y tế và nhiều loại dịch vụ khác.Quá trình thương mại dịch vụ diễn ra giữa hai bên chính: bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ. Bên cung ứng dịch vụ thường là các công ty, tổ chức hoặc cá nhân có khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng cao và có nhu cầu tiếp cận thị trường quốc tế. Bên sử dụng dịch vụ có thể là các công ty, tổ chức, hoặc cá nhân muốn sử dụng các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, cá nhân hoặc cộng đồng. Quá trình thương mại dịch vụ gồm nhiều khâu liên quan mật thiết với nhau. Đầu tiên, quá trình này bắt đầu từ khâu tiếp thị và quảng bá dịch vụ, trong đó bên cung ứng dịch vụ tìm kiếm và tiếp cận các thị trường tiềm năng để quảng bá và bán dịch vụ của mình. Tiếp theo, sau khi có sự quan tâm từ bên sử dụng dịch vụ, quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng diễn ra để thống nhất các điều khoản và điều kiện sử dụng dịch vụ.

Mã ngành nghề kinh doanh là một chuỗi ký tự được sử dụng để đại diện cho một lĩnh vực kinh doanh cụ thể. Trong hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, mã ngành nghề kinh doanh được biểu thị bằng một chuỗi gồm 6 ký tự, đại diện cho các cấp độ từ 1 đến 5.

- Ở cấp độ 1, mã ngành nghề được mã hóa bằng một chữ cái từ A đến U để chỉ định lĩnh vực kinh doanh cụ thể. Đối với cấp độ 2, mã ngành nghề được mã hóa bằng hai chữ số, đại diện cho vị trí sau mã ngành nghề cấp 1. Tương tự, cấp độ 3 được mã hóa bằng một chữ số, thể hiện vị trí sau mã ngành nghề cấp 2. Cấp độ 4 được mã hóa bằng một chữ số, thể hiện vị trí sau mã ngành nghề cấp 3. Cuối cùng, cấp độ 5 được mã hóa bằng một chữ số, thể hiện vị trí sau mã ngành nghề cấp 4.

- Thường thì khi đăng ký kinh doanh, các chủ thể sẽ ghi mã ngành nghề từ cấp 1 đến cấp 4 trong đơn đăng ký kinh doanh. Sau đó, doanh nghiệp phải bổ sung mã ngành nghề cấp 5 hoặc cung cấp thông tin chi tiết để tuân thủ quy định của pháp luật.

Việc sử dụng mã ngành nghề kinh doanh nhằm tạo ra sự rõ ràng và tiện lợi trong việc phân loại và quản lý các ngành nghề kinh doanh. Điều này giúp cho các cơ quan chức năng có thể theo dõi, thống kê và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong quốc gia, đồng thời tạo điều kiện cho việc nghiên cứu và phân tích thị trường.

Ngành, nghề đầu tư kinh doanh là lĩnh vực quan trọng và cần thiết trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia. Tuy nhiên, để đảm bảo quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội và sức khỏe cộng đồng, ngành, nghề đầu tư kinh doanh phải tuân thủ một số điều kiện cần thiết. Theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo pháp luật Việt Nam trong năm 2021 được ghi trong Phụ lục IV. Đáng chú ý, danh mục này đã được điều chỉnh so với phiên bản trước đó, từ 243 ngành nghề theo quy định của Luật Đầu tư 2014 xuống còn 227 ngành nghề. Điều này cho thấy sự quan tâm và điều chỉnh của nhà nước trong việc quản lý và kiểm soát hoạt động kinh doanh. Việc giảm số lượng ngành nghề có điều kiện có thể được coi là một biện pháp hợp lý nhằm tăng tính minh bạch, cải thiện hiệu quả quản lý và giảm bớt gánh nặng thủ tục hành chính đối với các doanh nghiệp.

2. Quy định của pháp luật về mã ngành nghề kinh doanh

Pháp luật hiện nay đã quy định rõ về các ngành nghề kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp lựa chọn ngành nghề phù hợp để thành lập và hoạt động. Cơ quan chính phủ có nhiệm vụ xác định danh mục chi tiết các ngành nghề bị cấm kinh doanh.

- Điều này có nghĩa là doanh nghiệp có quyền tự do chọn lựa ngành nghề kinh doanh, miễn là ngành nghề đó không nằm trong danh sách cấm kinh doanh. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc kinh doanh một số ngành nghề đòi hỏi phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể, được gọi là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Nếu không đáp ứng được các yêu cầu đó, doanh nghiệp sẽ không được cấp phép kinh doanh trong ngành đó.

- Ví dụ, kinh doanh ma túy là một trường hợp cấm kinh doanh, do đó các cá nhân và tổ chức không được phép đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực này. Nếu vi phạm quy định này, chủ thể có thể bị xử lý hình sự hoặc hành chính tùy thuộc vào mức độ vi phạm.

- Mỗi ngành nghề kinh doanh được mã hóa bằng một mã số riêng, do đó khi đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp chỉ hoạt động trong phạm vi ngành nghề đã đăng ký.

- Đối với việc thành lập mới doanh nghiệp, bổ sung ngành nghề kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề kinh doanh, tất cả các doanh nghiệp đều phải đăng ký theo mã số ngành nghề cấp 4 thuộc hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

- Pháp luật về mã ngành nghề kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và kiểm soát hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, nhằm bảo đảm sự hợp pháp, công bằng và an toàn trong hoạt động kinh doanh của quốc gia.

3. Một số mã ngành phổ biến

Ngày nay, đời sống người dân ngày càng được nâng cao cùng với đó, nhu cầu về đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được trú trọng. Nhu cầu lớn về thưởng thức những món ngon vật lạ, từ ăn chắc mặc bền chuyển sang ăn ngon mặc đẹp. Do đó kinh doanh ngành nghề thương mại dịch vụ cũng được nhiều người lựa chọn để kinh doanh. Căn cứ theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.

Stt Tên ngành nghề kinh doanh Mã ngành
1. Bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh 4722
2. Bán lẻ đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanh 4723
3. Bán lẻ sản phẩm thuốc lá, thuốc lào trong các cửa hàng chuyên doanh 4724
4. Bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng chuyên doanh

Chi tiết:

– Bán lẻ nước hoa, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh.

4772
5. Dịch vụ lưu trú ngắn ngày 5510
6. Cơ sở lưu trú khác 5590
7. Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động

(không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường)

5610
8. Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với khách hàng 5621
9. Dịch vụ ăn uống khác

Chi tiết:

– Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng với khách hàng, trong khoảng thời gian cụ thể.

5629

 

10. Dịch vụ phục vụ đồ uống 5630
11. Giặt là, làm sạch các sản phẩm dệt và lông thú

Chi tiết:

–  Giặt khô, giặt ướt, là… các loại quần áo (kể cả loại bằng da lông) và hàng dệt, được giặt bằng tay, bằng máy giặt;

–  Nhận và trả đồ giặt cho khách hàng;

–  Giặt chăn, ga, gối đệm, màn, rèm cho khách hàng, kể cả dịch vụ nhận, trả tại địa chỉ do khách yêu cầu.

9620

Nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc hay vấn đề nào liên quan đến bài viết hoặc pháp luật, chúng tôi luôn sẵn lòng hỗ trợ và giải đáp. Để đảm bảo quý khách nhận được sự hỗ trợ tốt nhất, chúng tôi khuyến nghị quý khách liên hệ với tổng đài tư vấn pháp luật qua số điện thoại 1900.868644 hoặc gửi email đến địa chỉ luathoanhut.vn@gmail.com. Đội ngũ chuyên viên pháp luật của chúng tôi sẽ nhanh chóng phản hồi và cung cấp giải pháp hợp lý cho quý khách. Chúng tôi cam kết đồng hành cùng quý khách trong quá trình giải quyết vấn đề và đảm bảo quyền lợi pháp lý của quý khách hàng được bảo vệ một cách tốt nhất.