Máy móc mượn nhập khẩu vào doanh nghiệp chế xuất, trong thời gian mượn mà bị hỏng thì xử lý như thế nào?

Máy móc mượn nhập khẩu vào doanh nghiệp chế xuất, trong thời gian mượn mà bị hỏng thì xử lý như thế nào? Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Hòa Nhựt xin chia sẻ những thông tin liên quan đến vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo.

1. Máy móc mượn nhập khẩu vào doanh nghiệp chế xuất, trong thời gian mượn mà bị hỏng thì xử lý ra sao?

Máy móc và thiết bị nhập khẩu vào doanh nghiệp chế xuất, khi gặp sự cố trong thời gian sử dụng tạm nhập theo quy định của Khoản 9, Điều 16 của Luật Thuế Xuất Nhập Khẩu năm 2016 sẽ được xử lý như sau:

Theo quy định, hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định bao gồm các trường hợp sau đây:

- Hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác.

- Máy móc và thiết bị tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm.

- Máy móc, thiết bị và dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất.

Do đó, trong trường hợp máy móc và thiết bị bị hỏng trong thời gian tạm nhập, doanh nghiệp có thể tuân theo quy định của luật thuế và thực hiện các biện pháp xử lý như được quy định, để đảm bảo tuân thủ các quy định về thuế xuất khẩu và nhập khẩu.

Dựa trên khoản 1 của Điều 21 trong Thông tư 38/2015/TT-BTC, đã được sửa đổi bởi khoản 10 của Điều 1 trong Thông tư 39/2018/TT-BTC, quy định như sau:

Các hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu, khi chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng, phải tuân theo các quy định tại khoản 5 của Điều 25 trong Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, đã được sửa đổi và bổ sung tại khoản 12 của Điều 1 trong Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.

Trong trường hợp hàng hóa thực hiện thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế phải thực hiện kê khai và nộp đủ số tiền thuế cùng với tiền phạt (nếu có) theo quy định. Điều này nhằm đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định thuế và tránh các vi phạm pháp luật liên quan đến quản lý hàng hóa và thuế xuất nhập khẩu.

Theo quy định, cách xử lý trong trường hợp này phụ thuộc vào quyết định của doanh nghiệp. Trong trường hợp máy móc được tạm nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc để gia công cho thương nhân nước ngoài, miễn thuế chỉ được áp dụng khi doanh nghiệp quyết định tái xuất máy móc. Trong tình huống này, nếu máy móc bị hỏng và vẫn được tái xuất, bất kể có sửa chữa hay không, thì vẫn được miễn thuế.

Ngược lại, nếu máy móc hỏng và quyết định xử lý tại Việt Nam mà không tái xuất nữa, doanh nghiệp sẽ phải thực hiện thay đổi loại hình nhập khẩu và nộp đầy đủ thuế (nếu có). Điều này nhằm đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định về thuế xuất nhập khẩu và đồng thời thích ứng với quy định liên quan khi có sự thay đổi trong quá trình sử dụng và xử lý của máy móc.

 

2. Nội dung gì được thể hiện trong hóa đơn mượn máy móc giữa 2 doanh nghiệp chế xuất?

Dựa theo quy định của Điều 10 trong Nghị định 123/2020/NĐ-CP về nội dung của hóa đơn, các thông tin cần có bao gồm:

- Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, và ký hiệu mẫu số hóa đơn.

- Tên liên hóa đơn áp dụng (đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, theo hướng dẫn của Bộ Tài chính).

- Số hóa đơn.

- Thông tin về người bán: Tên, địa chỉ, mã số thuế.

- Thông tin về người mua: Tên, địa chỉ, mã số thuế.

- Chi tiết hàng hóa hoặc dịch vụ: Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền chưa có thuế GTGT.

- Thông tin về thuế GTGT: Thuế suất, tổng tiền thuế GTGT theo từng loại thuế suất.

- Tổng cộng tiền thuế GTGT và tổng tiền thanh toán đã có thuế GTGT.

- Chữ ký của người bán và người mua.

- Thời điểm lập hóa đơn, được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch.

- Mã cơ quan thuế (đối với hóa đơn điện tử có mã cơ quan thuế).

- Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có).

- Thông tin về tổ chức nhận in hóa đơn đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.

- Chữ viết, chữ số và đồng tiền được thể hiện trên hóa đơn.

Ngoài các yêu cầu trên, doanh nghiệp có thể thêm thông tin về biểu trưng, logo để thể hiện nhãn hiệu hay hình ảnh đại diện của họ. Tùy thuộc vào đặc điểm, tính chất giao dịch và yêu cầu quản lý, hóa đơn cũng có thể chứa thông tin về Hợp đồng mua bán, lệnh vận chuyển, mã khách hàng và các thông tin khác.

Trong trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử, các quy định tại Điều 12 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP được áp dụng như sau:

- Định dạng hóa đơn điện tử là một tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định về kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường thông tin phục vụ truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn điện tử. Hóa đơn điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (eXtensible Markup Language), được thiết kế để chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin.

- Định dạng hóa đơn điện tử bao gồm hai thành phần chính: thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số. Trong trường hợp có mã cơ quan thuế, sẽ có thêm thành phần chứa dữ liệu liên quan đến mã cơ quan thuế.

- Tổng cục Thuế có trách nhiệm xây dựng và công bố thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định của Nghị định.

- Tổ chức hoặc doanh nghiệp khi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế phải đáp ứng các yêu cầu sau:

+ Kết nối với Tổng cục Thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, bao gồm 1 kênh truyền chính và 1 kênh truyền dự phòng, mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 5 Mbps.

+ Sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức kết nối.

+ Sử dụng giao thức SOAP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu.

- Hóa đơn điện tử phải hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung, đảm bảo không gây hiểu lầm cho người mua khi đọc thông tin trên phương tiện điện tử

 

3. Doanh nghiệp chế xuất có được thành lập chi nhánh không?

Theo quy định tại khoản 7 của Điều 26 trong Nghị định 35/2022/NĐ-CP, doanh nghiệp chế xuất có thể thành lập chi nhánh theo các quy định sau đây:

- Doanh nghiệp chế xuất được phép thành lập chi nhánh theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về doanh nghiệp, nhằm thực hiện hoạt động chế xuất. Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất sẽ áp dụng cơ chế đặc biệt chỉ dành cho doanh nghiệp chế xuất, như được quy định trong Điều này, nếu nó thực hiện hoạt động chế xuất trong các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế và đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 của Điều này.

- Trong trường hợp doanh nghiệp chế xuất có chi nhánh trong khu công nghiệp hoặc khu kinh tế nơi có sự hiện diện của các doanh nghiệp chế xuất, chi nhánh đó sẽ được áp dụng cơ chế đặc biệt dành cho doanh nghiệp chế xuất nếu nó đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 của Điều này.

- Trong khu chế xuất nơi có sự hiện diện của doanh nghiệp chuyên sản xuất và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, doanh nghiệp chế xuất cũng có thể thành lập chi nhánh, tuy nhiên, các điều kiện cụ thể cần phải tuân theo các quy định liên quan.

Do đó, theo quy định trên, doanh nghiệp chế xuất có thể thành lập chi nhánh để thực hiện hoạt động chế xuất, tùy thuộc vào việc đáp ứng các điều kiện và quy định của pháp luật.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Hòa Nhựt về vấn đề: Máy móc mượn nhập khẩu vào doanh nghiệp chế xuất, trong thời gian mượn mà bị hỏng thì xử lý như thế nào? Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: luathoanhut.vn@gmail.com. Xin trân trọng cảm ơn!