1. Cách tính lương của giáo viên mầm non năm 2023
Theo quy định tại Điều 8 của Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT về cách xếp lương chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, các hạng mức lương được xác định như sau:
- Giáo viên mầm non hạng 1: Hệ số lương từ 4,0 đến 6,38.
- Giáo viên mầm non hạng 2: Hệ số lương từ 2,34 đến 4,98.
- Giáo viên mầm non hạng 3: Hệ số lương từ 2,10 đến 4,89.
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV thì mức lương của giáo viên mầm non được tính như sau:
Công thức tính mức lương: Mức lương = Mức lương cơ sở x Hệ số lương
Trong đó, hiện nay, mức lương cơ sở được quy định được xác định là 1.8 triệu đồng/ tháng, theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết 69/2022/QH15 và Nghị định 24/2023/NĐ-CP. Trong quá trình làm việc, giáo viên mầm non còn được hưởng thêm các khoản phụ cấp bổ sung như phụ cấp giảng dạy, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thâm niên, và các khoản này sẽ được cộng vào mức lương chính.
Ngoài ra, từ mức lương hàng tháng của giáo viên mầm non sẽ được khấu trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hội. Điều này là một biện pháp để đảm bảo quyền lợi xã hội và bảo vệ tương lai tài chính của người lao động.
Do đó, tổng tiền lương của giáo viên mầm non sẽ được tính dựa trên công thức tổng hợp, bao gồm mức lương cơ sở nhân với hệ số lương, cộng thêm các khoản phụ cấp, và sau đó trừ đi các khoản đóng bảo hiểm xã hội.
Công thức tổng quát cho lương giáo viên mầm non được mô tả như sau:
Lương giáo viên = Mức lương cơ sở x Hệ số lương + Phụ cấp - Tiền đóng bảo hiểm
Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc xác định mức lương của giáo viên mầm non, đồng thời bảo vệ quyền lợi của họ trong quá trình làm việc.
2. Mức lương giáo viên mầm non không phải là viên chức được tính như thế nào?
Điều 90 của Bộ Luật Lao động 2019, đối với giáo viên mầm non không phải là viên chức, quy định về tiền lương được xác định như sau:
- Tiền lương: Tiền lương được định nghĩa là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc. Nó bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương, và các khoản bổ sung khác.
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh: Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu, theo quy định của pháp luật. Điều này đảm bảo rằng người lao động nhận được một mức lương tối thiểu để bảo vệ quyền lợi cơ bản của họ.
- Bảo đảm lương bình đẳng: Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm trả lương bình đẳng cho người lao động, không phân biệt giới tính đối với những người làm công việc có giá trị như nhau. Điều này nhấn mạnh nguyên tắc bình đẳng giới trong quá trình thanh toán tiền lương, đảm bảo rằng không có sự phân biệt đối xử dựa trên giới tính trong việc xác định mức lương của người lao động.
Điều này nhấn mạnh tính công bằng và bảo vệ quyền lợi của người lao động mầm non không phải là viên chức, đồng thời đảm bảo rằng họ nhận được mức lương tối thiểu và không bị phân biệt đối xử dựa trên giới tính.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 91 Bộ Luật Lao động 2019 về mức lương tối thiểu, quá trình xác định mức lương của giáo viên mầm non được mô tả chi tiết như sau:
- Sự thỏa thuận giữa giáo viên và nhà trường: Mức lương của giáo viên mầm non sẽ được xác định thông qua sự thỏa thuận giữa giáo viên và nhà trường. Điều này bao gồm các yếu tố như chức vụ, kinh nghiệm làm việc, và các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến mức lương.
- Tuân thủ mức lương tối thiểu: Quy định rõ ràng rằng mức lương của giáo viên mầm non phải đảm bảo tuân thủ theo mức lương tối thiểu được quy định tại Điều 91 Bộ Luật Lao động 2019.
- Quy định về mức lương tối thiểu: Mức lương tối thiểu được định nghĩa là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất, nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
- Xác lập theo vùng, thời gian: Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ, để phản ánh đúng điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của từng địa phương và từng thời kỳ.
- Điều chỉnh theo nhiều yếu tố: Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên nhiều yếu tố như mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình, tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường, chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế, quan hệ cung cầu lao động, việc làm và thất nghiệp, năng suất lao động, và khả năng chi trả của doanh nghiệp.
- Chính phủ quy định chi tiết: Chính phủ có trách nhiệm quy định chi tiết về các điều kiện và tiêu chí điều chỉnh mức lương tối thiểu theo các yếu tố kinh tế - xã hội, và quyết định công bố mức lương tối thiểu dựa trên khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình xác định mức lương tối thiểu cho người lao động, bao gồm cả giáo viên mầm non.
Cụ thể, từ khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP thì mức lương tối thiểu vùng được xác định:
Vùng I:
- Mức lương tối thiểu tháng: 4.680.000 đồng/ tháng
- Mức lương tối thiểu giờ: 22.500 đồng/ giờ
Vùng II:
- Mức lương tối thiểu tháng: 4.160.000 đồng/ tháng
- Mức lương tối thiểu giờ: 20.000 đồng/ giờ
Vùng III:
- Mức lương tối thiểu tháng: 3.640.000 đồng/ tháng
- Mức lương tối thiểu giờ: 17.500 đồng/ giờ
Vùng IV:
- Mức lương tối thiểu tháng: 3.250.000 đồng/ tháng
- Mức lương tối thiểu giờ: 15.600 đồng/ giờ
Mức lương tối thiểu tháng: Đây là số tiền tối thiểu mà người lao động phải được nhận trong một tháng làm việc đầy đủ giờ làm việc theo quy định, để đảm bảo mức sống tối thiểu của họ và gia đình.
Mức lương tối thiểu giờ: Là số tiền tối thiểu mà người lao động phải nhận cho mỗi giờ làm việc, giúp tính toán mức lương trong trường hợp làm việc theo giờ.
Các mức lương tối thiểu này được xác định dựa trên các yếu tố như điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng, mức sống cơ bản của người lao động và gia đình và các yếu tố khác như chỉ số giá tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế, cung cầu lao động, năng suất lao động, và khả năng chi trả của doanh nghiệp. Mức lương tối thiểu giờ cũng phản ánh sự linh hoạt trong chi tiêu và thu nhập của người lao động.
3. Khi nào được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non
Quy định của Điều 7 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT, đã được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT, về các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, quy định cụ thể như sau:
Các trường hợp bổ nhiệm:
Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV.
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non:
- Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) đối với giáo viên mầm non hạng IV (mã số V.07.02.06) đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26).
- Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) đối với giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.05).
- Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25) đối với giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.04).
Thăng cấp chức danh nghề nghiệp:
Giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25) có thể được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng I (mã số V.07.02.24) khi họ được xác định là người trúng tuyển trong kì thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non từ hạng II lên hạng I.
Điều kiện bổ nhiệm:
Việc bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non sẽ được thực hiện khi cá nhân đáp ứng được các quy định và tiêu chí cụ thể nêu trên.
Như vậy, quy trình bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non được điều chỉnh và cụ thể hóa để đảm bảo tính minh bạch, công bằng và theo đúng quy định của pháp luật trong quá trình đánh giá và thăng cấp chức danh nghề nghiệp cho giáo viên mầm non.
Liên hệ qua 1900.868644 hoặc luathoanhut.vn@gmail.com