Mức xử phạt khi cản trở thu thập chứng cứ trong Tố tụng Hình sự

Các hành vi cản trở hoạt động tố tụng là một vấn đề nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến tính công bằng và minh bạch của hệ thống pháp luật. Mức xử phạt khi cản trở thu thập chứng cứ trong Tố tụng Hình sự hiện nay như thế nào? Mời quý bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm thông tin chi tiết.

1. Chứng cứ và nguồn xác minh, thu thập chứng cứ

Theo quy định của Điều 86 trong Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, chứng cứ được xác định là các thông tin, tài liệu, hay bằng chứng có tính chất thực tế và được thu thập theo quy trình và thủ tục được quy định trong Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2015. Chúng có vai trò quan trọng trong việc xác định việc có hay không có hành vi phạm tội, xác định người phạm tội và các yếu tố khác có ảnh hưởng trong việc giải quyết các vụ án.

Quy trình và thủ tục thu thập chứng cứ thường bao gồm việc đảm bảo tính minh bạch, công bằng và đáng tin cậy của thông tin được thu thập. Các loại chứng cứ có thể bao gồm bằng chứng vật chất (như vật liệu từ hiện trường vụ án), bằng chứng điều tra (như lời khai của nhân chứng, bằng chứng kỹ thuật hoặc khoa học), và các tài liệu khác có thể được sử dụng để chứng minh hoặc bác bỏ các tố tụng. Sự thu thập và sử dụng chứng cứ phải tuân thủ các quy định pháp luật, bao gồm cả việc bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan và đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình xác định sự thật.

Các chứng cứ này được thu thập và xác định bởi các cơ quan có thẩm quyền từ các nguồn sau đây: Vật chứng bao gồm các bằng chứng vật chất như vật liệu từ hiện trường vụ án, vật liệu liên quan đến vụ án. Lời khai, lời trình bày bao gồm các lời khai của nhân chứng, các lời trình bày của các bên liên quan đến vụ án. Dữ liệu điện tử bao gồm các dữ liệu, thông tin được thu thập từ các thiết bị điện tử, hệ thống máy tính, điện thoại di động, email, tin nhắn văn bản, và các nguồn dữ liệu điện tử khác. Kết luận từ các phương pháp giám định, định giá tài sản bao gồm các kết luận được đưa ra từ các phương pháp giám định, định giá tài sản, ví dụ như kết luận từ các bác sĩ pháp y, chuyên gia tư pháp, hay các chuyên gia về giá trị tài sản. Biên bản liên quan đến các hoạt động như khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, và thi hành án bao gồm các biên bản, hồ sơ liên quan đến các hoạt động pháp lý trong quá trình giải quyết vụ án. Kết quả của việc ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác bao gồm các kết quả từ các hoạt động ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác như đối thoại về chứng cứ với các cơ quan pháp luật của quốc gia khác. Các tài liệu và vật liệu khác bao gồm các tài liệu, vật liệu khác có thể có giá trị chứng cứ trong việc xác định sự thật và giải quyết vụ án. 

Những thông tin có tính chất thực tế nhưng không được thu thập theo quy trình và thủ tục mà Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2015 (đã được sửa đổi năm 2021) quy định sẽ không có giá trị pháp lý và không thể sử dụng làm cơ sở để giải quyết các vụ án hình sự. Quy trình và thủ tục được quy định trong Bộ Luật Tố tụng Hình sự nhằm bảo đảm rằng việc thu thập chứng cứ được thực hiện một cách công bằng và đáng tin cậy, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan trong vụ án.

2. Xử phạt với hành vi cản trở thu thập chứng cứ trong tố tụng hình sự

Các cá nhân tham gia quá trình tố tụng hình sự và có hành vi cản trở việc xác minh và thu thập chứng cứ để thay đổi sự thật của vụ án sẽ chịu các biện pháp xử phạt theo quy định tại Điều 13 của Pháp lệnh số 02/2022/UBTVQH15, cụ thể như sau:

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng cho một trong những hành vi sau đây: Cung cấp thông tin gian dối hoặc tài liệu không chính xác, trừ trường hợp người bị cáo buộc; Từ chối cung cấp thông tin hoặc thực hiện nghĩa vụ cung cấp tài liệu hoặc chứng cứ, trừ trường hợp người bị cáo buộc.

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân tham gia tố tụng làm giả hoặc phá hủy chứng cứ, gây trở ngại cho việc giải quyết vụ án.

- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng cho một trong các hành vi sau đây: Lừa dối, đe dọa, mua chuộc hoặc sử dụng bạo lực để ngăn cản người bị hại hoặc nhân chứng tham gia quá trình tố tụng; Ngăn cản hoặc buộc người giám định, người định giá tài sản không ra kết luận đúng hoặc từ chối kết luận giám định, định giá tài sản mà không có lý do hợp lý.

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng cho một trong các hành vi sau đây: Lừa dối, đe dọa, mua chuộc hoặc sử dụng bạo lực để ngăn cản dịch giả hoặc người phiên dịch hoặc ngăn cản người giám định, người định giá tài sản thực hiện nhiệm vụ; Người giám định, người định giá tài sản ra kết luận gian dối.

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với luật sư lừa dối, đe dọa, mua chuộc hoặc sử dụng bạo lực để ngăn cản người bị hại hoặc người khác tham gia quá trình tố tụng.

Ngoài các biện pháp xử phạt trên, cũng có thể áp đặt biện pháp bổ sung như tịch thu tài sản vi phạm hành chính. Do đó, các hành vi cản trở quá trình thu thập chứng cứ trong tố tụng hình sự có thể dẫn đến xử phạt hành chính có mức cao nhất là 40.000.000 đồng.

3. Hình thức xử phạt bổ sung với hành vi cản trở thu thấp chứng cứ trong tố tụng hình sự

Theo Điều 13 của Pháp lệnh số 02/2022/UBTVQH15, các biện pháp xử phạt bổ sung bao gồm: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với các hành vi sau đây:

- Người tham gia tố tụng làm giả hoặc phá hủy chứng cứ gây trở ngại cho việc giải quyết vụ án, vụ việc. Hành vi làm giả hoặc phá hủy chứng cứ là một hành vi nghiêm trọng trong quá trình tố tụng vì nó gây ra trở ngại cho việc giải quyết vụ án hoặc vụ việc một cách công bằng và minh bạch. Tố tụng cần phải dựa trên sự thật và chứng cứ có thật để đảm bảo quyết định của tòa án được đưa ra dựa trên căn cứ hợp lý và công bằng.

- Người tham gia tố tụng lừa dối, đe dọa, mua chuộc hoặc sử dụng bạo lực để ngăn cản người bị hại tham gia quá trình tố tụng hoặc buộc người bị hại phải khai báo sai sự thật, trừ trường hợp được quy định tại khoản 5 của Điều này. Điều này làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người bị hại và ảnh hưởng tiêu cực đến tính công bằng và minh bạch của quá trình tố tụng.

- Người tham gia tố tụng lừa dối, đe dọa, mua chuộc hoặc sử dụng bạo lực để ngăn cản người làm chứng ra làm chứng hoặc buộc người khác phải ra làm chứng gian dối, trừ trường hợp được quy định tại khoản 5 của Điều này.

- Người tham gia tố tụng lừa dối, đe dọa, mua chuộc hoặc sử dụng bạo lực để ngăn cản người phiên dịch, người dịch thuật thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc họ phải dịch sai sự thật. Điều này làm ảnh hưởng đến tính công bằng, minh bạch và đáng tin cậy của thông tin dịch thuật, gây rủi ro cho quá trình tố tụng và có thể ảnh hưởng đến quyết định của tòa án.

- Người tham gia tố tụng lừa dối, đe dọa, mua chuộc hoặc sử dụng bạo lực để ngăn cản người giám định, người định giá tài sản thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc họ phải ra kết luận không đúng với sự thật khách quan.

- Luật sư lừa dối, đe dọa, mua chuộc hoặc sử dụng bạo lực để buộc người bị hại phải khai báo sai sự thật hoặc buộc người khác phải ra làm chứng gian dối.

Các hành vi trên đều là vi phạm hành chính và có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện theo quy định của pháp luật. Các biện pháp này nhằm đảm bảo rằng quá trình tố tụng diễn ra một cách công bằng và minh bạch, và những hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan trong quá trình pháp luật.

Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.868644 hoặc gửi yêu cầu tới địa chỉ email: luathoanhut.vn@gmail.com. Trân trọng!