Người thừa kế theo pháp luật có thể là cá nhân hoặc tổ chức?

Người được hưởng thừa kế có phải nộp thuế thu nhập không ? Cách xác định người thừa kế theo pháp luật ? ... Luật Hòa Nhựt giải đáp các thắc mắc về việc thực hiện việc phân chia tài sản thừa kế và các vấn đề liên quan đến chia tài sản thừa kế :

1. Người thừa kế theo pháp luật có thể là cá nhân hoặc tổ chức?

Kính gửi Luật sư! Cho tôi hỏi: người được hưởng thừa kế theo pháp luật có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Đúng hay Sai ? Tại sao?

Cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

"Điều 613. Người thừa kế

"Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế."

"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy, theo quy định trên thì người thừa kế theo pháp luật chỉ có cá nhân, không có tổ chức. Người thừa kế theo di chúc mới có thể là tổ chức.

Do đó, nhận định "người được hưởng thừa kế theo pháp luật có thể là cá nhân hoặc tổ chức" là một nhận định sai.

2. Tư vấn về xác định người thừa kế theo pháp luật ?

Thưa luật sư, Ông Nguyễn Văn A chết ngày 27/4/2016 không để lại di chúc, nhưng ông có thẻ tiết kiêm có kỳ hạn là 100 triệu đồng. Ông A có vợ kết hôn năm 2002. có 3 nguoi con.Cha ruột và mẹ của ông A vẫn còn sống.

Vậy thừa kế thủ tục thế nào ạ,ai sẽ là người thừa kế ?

Cảm ơn!

Trả lời

Chào bạn! Công ty Luật Hòa Nhựt đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi tới công ty. Vấn đề của bạn, Công ty xin giải đáp như sau:

Ông A chết, không để lại di chúc, nên di sản ông A để lại sẽ được chia theo Pháp Luật. Do bạn không nói rõ phần di sản là thẻ tiết kiệm 100 triệu đồng có phải sở hữu của riêng ông A không hay là tài sản chung của vợ chồng ông A nên chúng tôi không thể đề cập chi tiết từng khoản thừa kế mà từng người được hưởng. Về hàng thừa kế, Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015quy định: Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy, vợ và 3 con ông A cùng thuộc hàng thừa kế thứ nhất, di sản ông A để lại sẽ được chia đều cho 4 người kể trên.

Để được hưởng di sản nêu trên, những người được nhận thừa kế tiến hành các thủ tục như sau:

Bước 1. Liên hệ với văn phòng công chứng để thực hiện:

- Những người được hưởng di sản thừa liên hệ với phòng công chứng để lập thông báo về việc khai nhận di sản.

- Niêm yết công khai thông báo mở thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại UBND phường, xã nơi có di sản hoặc nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản trong vòng 15 ngày.

- Nếu sau thời gian niêm yết không có tranh chấp hay khiếu nại, người được hưởng di sản tiến hành khai nhận di sản tại phòng công chứng.

Bước 2. Hồ sơ, tài liệu cần chuẩn bị bao gồm:

- Giấy tờ chứng minh tài sản của người để lại di sản thừa kế;

- Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;

- Giấy tờ cá nhân của những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất;

- Bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi (sổ hộ khẩu, CMND), nếu đã chết thì phải có giấy chứng tử hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền xác nhận đã chết trước thời điểm người để lại di sản thừa kế chết;

- Con đẻ, con nuôi (sổ hộ khẩu, CMND, giấy khai sinh);

- Sơ yếu lý lịch của 1 người nói trên có xác nhận của chính quyền địa phương;

- Thời gian niêm yết công khai là 30 ngày, nếu không có khiếu nại gì thì sẽ tiến hành phân chia thừa kế theo di chúc hoặc phân chia thừa kế theo quy định của pháp luật.

Bước 3. Nộp thuế

Người được hưởng di sản liên hệ với cơ quan thuế có thẩm quyền để làm thủ tục nộp thuế, lệ phí trước bạ (nếu có).

Bước 4. Sang tên tài sản cho người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc

- Nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ UBND quận, huyện nơi có di sản.

- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ ghi phiếu hẹn, nhận phiếu biên nhận có hẹn ngày giải quyết.

3. Mua bán đất đai khi người thừa kế ở nước ngoài ?

Chào luật sư. Tôi có mua 1 thửa đất vườn, thửa đất này bìa đỏ mang tên người vợ, người chồng đã mất, trước khi mất người chồng không để lại di chúc.

Thửa đất này được hình thành trong giai đoạn hai ông bà lấy nhau, hai ông bà có 3 người con hiện nay đang sinh sống ở xa, nay người vợ đó chỉ bán cho tôi đất vườn với diện tích là 1 nửa số đất hiện tại bà đang có. Khi đến địa chính xã để làm thủ tục tách thửa thì địa chính bảo với tôi là đất này hình thành trong giai đoạn hôn nhân của 2 ông bà, nên thuộc quyền sở hữu chung của 2 ông bà, Vì vậy khi lên văn phòng công chứng huyện để làm thủ tục thì phải có biên bản xác nhận quyền sở hữu tài sản đất kia là của bà này mới được quyền bán. Trường hợp những người con của bà này ở xa, hoặc đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài thì nay phòng công chứng huyện làm biên bản phân chia tài sản để 3 người con đó xác nhận và chuyển giao toàn bộ mảnh đất đó cho bà này sở hữu để bà này bán cho tôi theo đúng quy định pháp luật, thì nhất thiết là bắt buộc 3 người con này phải có mặt tại phòng công chứng để ký vào biên bản hay không?

Nếu có 1 người con của bà này đang ở bên nước Mỹ thì có thể gửi biên bản sang bên Mỹ để cho anh này ký rồi gửi về có được không? Hay là nhất thiết phải bắt buộc anh này phải có mặt tại phòng công chứng để ký vào biên bản phân chia tài sản thì quá phức tạp. Nhờ luật sư tư vấn cho tôi trường hợp này nhé.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Điều 40 và 41 Luật công chứng năm 2014 về thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định:

" Điều 40. Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn

1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

2. Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.

3. Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.

4. Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.

5. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.

6. Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.

7. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.

8. Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.

Điều 41. Công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng

1. Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 và khoản 2 Điều 40 của Luật này và nêu nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch.

2. Công chứng viên thực hiện các việc quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 40 của Luật này.

Trường hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch.

3. Người yêu cầu công chứng tự đọc dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.

=> Như vậy, thủ tục công chứng yêu cầu các đồng thừa kế phải tự mình trực tiếp đọc và ký vào văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Trường hợp có người ở nước ngoài không thể về Việt Nam để trực tiếp ký thì có thể làm văn bản ủy quyền cho một người khác thay mặt mình đi làm thủ tục. Tuy nhiên, văn bản ủy quyền liên quan đến bất động sản cũng phải được công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền. Về thủ tục công chứng, chứng thực ở nước ngoài, người hiện đang ở Mỹ đó có thể đến đại sứ quán Việt Nam tại Mỹ để được hướng dẫn chi tiết.

4. Khi vay tiền không ghi người thừa kế thì có phải trả nợ không?

Thưa luật sư, người để lại tài sản thừa kế mà vay nợ thì người được hưởng tài sản thừa kế có phải trả không ? Cảm ơn!

Luật sư phân tích:

Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 651. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại

1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.

3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

Theo quy định này, Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Thưa luật sư, Hồi tháng 4 anh trai tôi có vay của ngân hàng 300 triệu, nhưng bây giờ a trai tôi bị tai nạn va đã qua đời, vợ anh trai cũng bị tai nạn qua đời hai năm trước. Anh tôi vay có thế chấp hai sổ đỏ. Trong hồ sơ vay không co bảo hiểm cũng không có người thừa kế. Vậy bây giờ tôi muốn hỏi ai sẽ la người phải trả khoản tiền đó. Hay tôi có thể yêu cầu ngân hàng xóa nợ cho anh tai được không?

=> Nếu anh trai bạn có di sản thừa kế thì những người thừa kế phải sử dụng số di sản thừa kế đấy để trả nợ cho anh trai bạn. Nếu anh trai bạn không có di sản thừa kế thì bạn có thể yêu cầu ngân hàng xóa nợ vì không có ai có nghĩa vụ trả nợ trong trường hợp này.

Thưa luật sư, Em gái tôi hiện là sinh viên có vay giúp bạn mình số tiền 3 triệu từ năm ngoái (2015) cầm cố chứng minh thư tại hiệu cầm đồ đến cuối tháng 9/2016. Người bạn đó của em gái tôi đã nhận trả cả gốc lẫn lãi nhưng bên cầm đồ cho biết không hề đóng lãi và số tiền phải trả đến nay là 10 triệu. Vì em tôi đứng ra vay nên bên cầm đồ tìm đến nhà tôi nói chuyện và bắt nhà tôi phải trả khoản tiền vay. Người bạn của em tôi lại bỏ học và không liên lạc được. Không biết gia đình tôi có phải trả đúng 10 triệu số tiền bên cầm đồ đưa ra không vậy luật sư.

=> Vì trên giấy tờ hợp pháp em bạn là người đứng ra vay tiền nên tại thời điểm hiện tại khi không thực hiện nghĩa vụ trả tiền đúng hạn thì hiệu cầm đồ sẽ làm việc với em gái bạn và em gái bạn có nghĩa vụ phải trả khoản nợ gốc và lãi suất theo quy định pháp luật.

Việc em bạn vay hộ người bạn kia là mối quan hệ giữa 2 người, thì em gái bạn phải yêu cầu người bạn kia thực hiện nghĩa vụ trả tiền riêng. Còn bây giờ em gái bạn vẫn phải thanh toán khoản nợ cho bên hiệu cầm đồ.

Thưa luật sư, Em có 1 người bạn. Gia đình nhà bạn này có thế chấp sổ đỏ với trị giá là 500 triệu vay ngân hàng để cho 1 người họ hàng vay. Lúc thế chấp thì có giấy tờ của ngân hàng nhưng giao dịch giữa ng họ hàng và người cho vay này lại không có giấy tờ kí kết gì. Tiếp đó là đến hạn đóng lãi xuất thỳ người vay kia nta chưa đóng mà người chủ tài sản lại k có khả năng đóng chỉ thụ động đợi bên người họ hàng vay kia. Đến nay quá hạn ngân hàng có đến nhà người bạn e là chủ tài sản này để nc. Và nếu k đóng tiền thỳ sữ bị thu hồi tài sản. Nhưng như e nói trên là gia đình bạn e hoàn toàn bị động do người họ hàng kia. Giả sử người kia nta k trả tiền thỳ liệu có cách nào để k bị thu hồi tài sản hoặc là kiện người họ hàng vay tiền kia đc không ạ

=> Vì trên giấy tờ kí kết là giữa ngân hàng với gia đình bạn này nên nếu gia đình bạn này không trả được tiền cho bên ngân hàng thì ngân hàng sẽ kê biên tài sản để thu hồi nợ. Gia đình bạn này chỉ có thể làm đơn xin gia hạn với ngân hàng để ngân hàng xem xét. Về việc gia đình bạn này vay hộ người bà con là mối quan hệ riêng nên gia đình bạn này phải đòi riêng chứ không thể chuyển nợ từ ngân hàng cho người họ hàng này.

Thưa luật sư, xin hỏi: Ba năm trước em cho cháu của em vay một khoản tiền để mua đất cất nhà với lãi suất là 1.5%/tháng. Nhưng đến nay họ vẫn chưa trả tiền kể cả tiền lãi hàng tháng, bây giờ em muốn đòi lại số tiền nhưng không được, họ hẹn hết lần này đến lần khác. Vào mấy tháng gần đây họ gọi người bán nhà đất, em qua hỏi chuyện. Họ hứa sau khi bán nhà sẽ trả tiền, nhưng em qua đó họ lại lánh mặt không chịu tiếp. Nên giờ em không biết làm thế nào để đòi lại số tiền. Cho em hỏi có cách nào đòi tiền lại được không? Có nên kiện hay không?

=> Giờ người đó hiện tại chưa có ý định trả nợ cho bạn thì bạn có thể làm đơn khởi kiện để đòi lại tiền.

Hồ sơ khởi kiện gồm:

- Đơn khởi kiện (Mẫu đơn)

- Các giấy tờ liên quan đến vụ kiện ( giấy tờ sở hữu nhà, đất, hợp đồng liên quan…)

- Đối với cá nhân: Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu (bản sao có công chứng).

- Đối với pháp nhân: Giấy tờ về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc ủy quyền đại diện doanh nghiệp (bản sao có công chứng).

- Bản kê các giấy tờ nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).

Lưu ý: Các giấy tờ nêu trên là văn bản, giấy tờ tiếng nước ngoài đều phải được dịch sang tiếng Việt Nam. Do cơ quan, tổ chức có chức năng dịch thuật, kèm theo bản gốc.

Thưa luật sư, Có thể giải đáp cho em câu này được không ạ ? em có vay của một người chuyên cho vay em vay 30tr lãi 1tr muỗi ngày 5nghin vây bây giờ em có thể kiện người cho vay được không ạ ?

Bạn có thể tiến hành khởi kiện yêu cầu người cho vay thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp có dấu hiệu của tội cho vay

Vậy lúc này bạn có thể khởi kiện người này vì tội cho vay nặng lãi hoàn toàn được. Bộ luật hình sự quy định:

"Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Thưa luật sư, Anh tôi có quan hệ làm ăn với chị A. Khi việc đổ bể anh tôi phải đi tù với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Lúc bị bắt, anh tôi đã khai ra chị A nhưng tất cả giấy tờ giao nhận tiền giữa anh tôi và chị A đều ghi là Giấy Vay Tiền (hẹn 3 tháng trả). Thế nên chị A đã thoát tội vì chị ta nói vay tiền của anh tôi kinh doanh thôi, đó chỉ là vay mượn làm ăn thông thường. Khi anh tôi đi thụ án, chị dâu tôi có đến gặp chị A đòi nợ nhưng chị ta cứ khất lần rồi hẹn mỗi tháng trả 1 triệu(tổng nợ hơn 300triệu). Thế rồi chị A cũng không trả và có những lời lẽ xúc phạm chị dâu tôi. Tính đến nay đã gần 5 năm rồi mà chị A vẫn không trả đồng nào. Anh tôi thì chấp hành án chưa xong. Xin luật sư tư vấn giúp bây giờ gia đình tôi phải làm gì? Hành vi của chị A có cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không? Xin chân thành cảm ơn!

=> Bạn phải có chứng cứ chứng minh về hành vi không chịu trả tiền của chị A và việc chị A xúc phạm chị dâu bạn như băng ghi âm ghi hình, nhân chứng chứng kiến việc này,... thì bạn có thể khởi kiện hoặc tố cáo chị A về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Bộ luật hình sự quy định:

"Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản."

5. Ai là người thừa kế khi bố mất không để lại di chúc?

Thưa văn phòng Luật Hòa Nhựt cho phép mình đươc hỏi ạ! Mình xin được trình bày như sau: Bố mình có một mảnh đất do bà nội để lại.bà mình mất năm 1983.Sau đó bố mình lấy mẹ mình năm 1986 và sinh ra mình cùng năm đó.năm 1987 mẹ mình mất.mình về ở với bà ngoại và chuyển nhân khẩu của mình về vs bà ngoại để tiện bề sinh hoạt.

Mình ở với bà ngoại từ đó đến nay.Năm 1990 bố mình đi lấy vợ hai, sinh được 3 người con.Năm 2003 bố tớ mất.Năm 2009 vợ 2 của bố cũng mấT, không có ai để lại di chúc.Bây giờ 3 em con dì hai đã trên 18 tuổi .Bây giờ mình muốn hỏi mình có quyền thừa kế 1/4 mảnh vườn đó không ạ? Nếu được thừa kế thì mình phải làm như thế nào vì bây giờ e trai của mình không đồng ý cho mình về đó ở? Và mình cũng muốn có một phần đất chung để làm từ đường thì phải làm sao ạ?

Mình xin chân thành cảm ơn văn phòng Luật Hòa Nhựt!

Trả lời:

* Quyền thừa kế của bạn

- Thứ nhất, những trường hợp thừa kế theo pháp luật:

Theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

- Thứ hai, người thừa kế theo pháp luật:

Theo quy định tại điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

Từ những quy định của pháp luật trên đây, thì trường hợp của gia đình bạn thuộc trường hợp thừa kế theo pháp luật vì khi bố bạn mất đã không để lại di chúc.Theo quy định của pháp luật thì những người thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ chồng, cha,mẹ đẻ; cha,mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi của người chết. Chiếu theo quy định pháp luật, hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn có 4 người bao gồm ba em con vợ hai của bố bạn và bạn.Và di sản để phân chia theo pháp luật sẽ được chia đều cho 4 anh em của bạn.Khối di sản mà cha bạn để lại là một diện tích đất. Vì thế diện tích đất sẽ được chia đều cho bốn anh em của bạn, kéo theo bạn sẽ được một khoản diện tích bằng 1/4 mảnh đất do cha bạn để lại.Bạn còn nêu ra, em trai bạn không cho bạn về ở đó trường hợp của bạn nên có sự thương lượng thỏa thuận giữa các thành viên trong gia đình bạn, cho bạn về đó ở, hoặc có thể đưa ra một phương án khác đó là ra yêu cầu các em của bạn thanh toán phần tiền tương đương với số diện tích đất mà bạn đã được thừa kế theo pháp luật. Theo đó, bạn sẽ nhận khoản thanh toán này và không về mảnh đất đó ở nữa. Còn sau khi thương lượng thỏa thuận không thành, các em của bạn nhất định không đồng ý thì bạn có thể khở kiện ra tòa.

* Đất chung để làm từ đường

"Điều 670. Di sản dùng vào việc thờ cúng

1. Trong trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.

Trong trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử một người quản lý di sản thờ cúng.

Trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.

2. Trong trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng."

Căn cứ vào những quy định của pháp luật thì các bạn có thể thương lượng mỗi người trích một phần đất ra làm đất thờ cúng. Về việc người quản lý di sản thờ cúng sẽ theo điều 670 của luật này, những người thừa kế sẽ cử ra một người để quản lý di sản thờ cúng này

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.868644 hoặc gửi qua email: Email luathoanhut.vn@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Hòa Nhựt. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.