Phải thử việc ít nhất 10 ngày thì mới được công ty trả lương?

Phải thử việc ít nhất 10 ngày thì mới được công ty trả lương? Theo dõi nội dung bài viết sau đây để có thêm thông tin chi tiết và hữu ích

1. Người lao động phải thử việc ít nhất 10 ngày công ty mới trả lương?

Căn cứ dựa theo quy định tại Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 thì có quy định về việc kết thúc thời gian thử việc như sau:

- Thông báo kết quả thử việc: Người sử dụng lao động (doanh nghiệp) cần thông báo kết quả thử việc cho người lao động sau khi kỳ thử việc kết thúc.

- Kết quả đạt yêu cầu: Nếu kết quả thử việc đạt yêu cầu, người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết. Trong trường hợp đã thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động, người sử dụng lao động sẽ tiếp tục thực hiện theo thỏa thuận hoặc ký kết hợp đồng lao động.

- Kết quả không đạt yêu cầu: Nếu kết quả thử việc không đạt yêu cầu, hợp đồng lao động đã giao kết có thể bị chấm dứt. Trong trường hợp hợp đồng thử việc đã kết thúc, không đạt yêu cầu có thể dẫn đến chấm dứt hợp đồng lao động.

- Quyền hủy bỏ trong thời gian thử việc: Cả người lao động và người sử dụng lao động có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Như vậy thì dựa theo quy định của pháp luật đưa ra thì công ty sẽ phải có nghĩa vụ thanh toán lương cho người lao động, và người lao động có quyền hủy bỏ hợp đòng bất cứ lúc nào không cần báo trước hay là phải bồi thường hợp đồng. Việc mà công ty đưa ra quy định cho rằng người lao động phải làm việc từ 10 ngày trở lên mới được nhận lương là trái với quy định của pháp luật đưa ra. 

Bên cạnh đó thì pháp luật cũng quy định rất rõ về mức lương thử việc, theo đó thì mức lương thử việc được thể hiện như sau: Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. Điều này thì có thể hiểu rằng mức lương thử việc thì do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận tuy nhiên thì phải đảm bảo rằng mức lương thanh toán ít nhất bằng 85% mức lương cơ sở.

2. Thời gian thử việc của người lao động được quy định như thế nào?

Căn cứ dựa theo quy định tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 thì có quy định về thời gian thử việc, theo đó thì thời gian thử việc được quy định cụ thể như sau:

Thời gian thử việc: Thời gian thử việc được xác định bởi sự thỏa thuận giữa hai bên, căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc.

Thời gian tối đa cho các loại công việc cụ thể:

- Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp có thời gian thử việc không quá 180 ngày.

- Công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên có thời gian thử việc không quá 60 ngày.

- Công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ có thời gian thử việc không quá 30 ngày.

- Các công việc khác có thời gian thử việc không quá 6 ngày làm việc.

Bảo đảm điều kiện: Các điều kiện cụ thể có thể được xác định để đảm bảo rằng quá trình thử việc diễn ra một cách công bằng và có hiệu quả.

Tuy nhiên thì như chúng ta đã phân tích ở mục 1 thì trong thời gian thử việc thì mỗi bên sẽ có quyền là hủy bỏ hợp đồng thử việc đã giao kết mà không cần phải báo trước và không cần phải bồi thường khi đó hợp đồng thử việc sẽ mặc nhiên hết hiệu lực theo quy định. 

3. Nội dung của hợp đồng thử việc

Căn cứ pháp lý: Điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH có quy định cụ thể về hợp đồng thử việc theo đó thì hợp đồng thử việc bao gồm có các nội dung như sau:

- Thông tin về bên sử dụng lao động: Tên và địa chỉ của người sử dụng lao động. Họ tên và chức danh của người đại diện ký kết hợp đồng từ phía người sử dụng lao động. Thông tin pháp lý của người sử dụng lao động, bao gồm giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các văn bản khác tùy theo loại tổ chức.

Ví dụ về tên của người sử dụng lao động thì có thể tiến hành ghi như sau: Đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì lấy theo tên của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức; đối với tổ hợp tác thì lấy theo tên tổ hợp tác ghi trong hợp đồng hợp tác; đối với hộ gia đình, cá nhân thì lấy theo họ tên của người đại diện hộ gia đình, cá nhân ghi trong Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu được cấp.

- Thông tin về người lao động: Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ cư trú, số thẻ Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân/hộ chiếu. Số giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không cần giấy phép lao động (đối với người lao động nước ngoài). Thông tin về người đại diện pháp lý (nếu người lao động chưa đủ 15 tuổi).

- Công việc và địa điểm làm việc: Mô tả chi tiết công việc mà người lao động sẽ thực hiện. Địa điểm làm việc, phạm vi người lao động làm việc (nếu có nhiều địa điểm). Nêu rõ phạm vi công việc mà người lao động sẽ thực hiện tại địa điểm làm việc đã thỏa thuận. Điều này có thể bao gồm mô tả về các nhiệm vụ cụ thể và trách nhiệm của người lao động. Trong trường hợp người lao động thường xuyên làm việc ở nhiều địa điểm khác nhau, mô tả rõ ràng về các địa điểm này. Ghi đầy đủ thông tin về mỗi địa điểm làm việc, bao gồm địa chỉ và bất kỳ điều kiện hoặc yêu cầu nào liên quan đến mỗi địa điểm. Thông tin này giúp định rõ nơi làm việc, đặc biệt là quan trọng nếu công việc yêu cầu người lao động làm việc tại nhiều địa điểm khác nhau. Nó cũng giúp tạo ra sự minh bạch và hiểu biết giữa cả người lao động và người sử dụng lao động về điều kiện làm việc cụ thể.

- Mức lương và phúc lợi: Mức lương theo công việc hoặc chức danh. Hình thức trả lương, thời hạn trả lương. Các khoản phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. 

- Thời gian làm việc và nghỉ ngơi: Thời gian làm việc theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, nội quy lao động. Quy định về thời gian nghỉ ngơi. Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi có thể được xác định theo thỏa thuận của cả người lao động và người sử dụng lao động. Sự linh hoạt này có thể phản ánh nhu cầu cụ thể của người lao động và yêu cầu công việc. Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi có thể được thực hiện theo các quy định trong nội quy lao động của người sử dụng lao động. Điều này đảm bảo tuân thủ các quy định nội bộ và các nguyên tắc đã được thiết lập trước đó. Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi có thể được quy định bởi thỏa ước lao động tập thể nếu có. Tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến thời giờ làm việc và nghỉ ngơi.

- Trang bị bảo hộ lao động: Loại phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động. Thỏa thuận hoặc quy định về an toàn, vệ sinh lao động.

Những điều khoản này cung cấp một cơ sở chính để định rõ quyền và trách nhiệm của cả người lao động và người sử dụng lao động trong quá trình thử việc. Hợp đồng thử việc cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc giao kết và sử dụng lao động, là căn cứ để xác định một cách cụ thể các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động, họ biết cụ thể về các quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân mình. 

Vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua số điện thoại tổng đài 1900.868644 hoặc luathoanhut.vn@gmail.com để được giải đáp các vấn đề pháp lý nhanh chóng. Xin trân trọng cảm ơn!