1. Gây rối trật tự được hiểu là như thế nào?
Gây rối trật tự công cộng được hiểu là hành vi gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thậm chí có thể gây ra thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, xâm phạm đến quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân.
"Gây rối trật tự công cộng." Đây là một hành vi có thể được định nghĩa là việc tạo ra tình trạng hỗn loạn, xáo trộn trật tự công cộng và an ninh xã hội. Các hành vi này thường gồm có các hoạt động như biểu tình không hợp pháp, làm hại đến tài sản công cộng, xâm phạm đến quyền lợi của người khác, gây mất trật tự giao thông, hay thậm chí có thể làm suy giảm uy tín và an toàn của cộng đồng. Việc gây rối trật tự công cộng thường được coi là vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý hình sự theo quy định của pháp luật địa phương hoặc quốc gia. Mục tiêu chính của việc xử lý những hành vi này là bảo vệ an ninh, trật tự và lợi ích chung của cộng đồng.
Căn cứ dựa theo quy định tại Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội gây rối trật tự công cộng. Cụ thể như sau:
Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.Việc xử lý và trừng phạt cho hành vi gây rối trật tự công cộng thường được quy định rõ trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia. Những quy định này có thể bao gồm các biện pháp từ xử phạt hành chính, cải tạo xã hội đến hình phạt tù tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm.
Đối với những trường hợp như phạm tội có tổ chức, dùng vũ khí hung khí hoặc là có hành vi phá phách, gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng, xúi giục người khác gây rối, hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng thì mức phạt tù ở mức cao hơn từ 02 năm đến 07 năm
Như vậy thì tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà có thể bị xử lý ở những mức độ khác khau.
2. Gây rối trật tự có được hưởng án treo không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 65 của Bộ luật Hình sự 2015 và Điều 2 của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP có quy định cụ thể về điều kiện hưởng án treo như sau:
- Bị phạt xử phạt tù không quá 03 năm
- Chấp hành chính sách pháp luật và nghĩa vụ công dân
+ Nguyên tắc xem xét án treo: Người bị xử phạt tù có thể được xem xét để hưởng án treo nếu họ thực hiện chính sách, pháp luật và nghĩa vụ công dân đầy đủ ở nơi cư trú và nơi làm việc, và có những yếu tố tích cực như không có án tích, án tích đã bị xóa, hoặc hành vi phạm tội mới có tính chất ít nghiêm trọng.
+ Khả năng án treo cho những trường hợp nhất định: Người bị kết án nhưng được xem xét có thể được hưởng án treo nếu đáp ứng các điều kiện nhất định, chẳng hạn như không có án tích, án tích đã bị xóa, việc phạm tội mới không nghiêm trọng, hoặc có những điều kiện khác.
+ Xử lý kỷ luật và án tích: Nếu người bị kết án đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính, có thể xem xét cho việc hưởng án treo tùy thuộc vào các điều kiện cụ thể của vụ án và quy định pháp luật.
+ Tình tiết tách vụ án: Trong trường hợp vụ án được tách thành nhiều giai đoạn, người bị kết án cũng có thể được xem xét để hưởng án treo, miễn là đáp ứng các điều kiện quy định.
- Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên
+ Trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ và không có tình tiết tăng nặng
+ Trong trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên và có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ theo khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015.
- Người phạm tội có nơi cư trú rõ ràng: Nơi cư trú rõ ràng được định nghĩa là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ xác định theo quy định của Luật Cư trú. Điều này có thể đòi hỏi người bị kết án phải có một địa chỉ cụ thể và xác định được theo quy định pháp luật. Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời gian từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Điều này có thể đảm bảo rằng người bị kết án không chỉ có một nơi cư trú ổn định mà còn thực hiện một công việc ổn định, có thể là một biện pháp để tái hòa nhập vào xã hội. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền được đề cập có nhiệm vụ giám sát và giáo dục người được hưởng án treo. Điều này có thể bao gồm quá trình theo dõi hành vi, việc thực hiện chính sách và nghĩa vụ công dân, cũng như cung cấp các chương trình giáo dục để tái hòa nhập và ngăn chặn tái phạm tội. Những điều này là những biện pháp nhằm đảm bảo rằng người được hưởng án treo sẽ có cơ hội để cải thiện và tái hòa nhập vào xã hội một cách tích cực.
- Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội không ảnh hưởng đến an ninh trật tự an toàn xã hội
Theo đó thì để xem xét xem cá nhân phạm tội gây rối trật tự công cộng thì cá nhân cần đáp ứng được các điều kiện trên và không thuộc vào những trường hợp không cho hưởng án treo theo quy định (theo dõi tại muc 3)
3. Những trường hợp nào không được hưởng án treo
Căn cứ dựa theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP có quy định về những trường hợp không cho hưởng án treo. Bao gồm có:
Người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy: Đây thường là những trường hợp có tính chất nghiêm trọng, đặc biệt là khi người phạm tội sử dụng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, và cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Người bỏ trốn đã bị truy nã: Người bị xét xử về tội án treo cần xuất trình trước tòa, và trường hợp người phạm tội bỏ trốn hoặc đang bị truy nã thường không được hưởng án treo.
Phạm tội mới trong thời gian thử thách: Nếu người được án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách, có thể coi đó là một hành vi không tuân thủ điều kiện án treo.Khi một người được án treo, thường có một thời gian thử thách trong đó họ cần tuân thủ các điều kiện cụ thể, như không tái phạm tội, tham gia các chương trình tái hòa nhập, hoặc đảm bảo sự hiện diện khi cần thiết. Nếu trong thời gian này người đó vi phạm các điều kiện của án treo bằng cách phạm tội mới, thì thường họ sẽ phải đối mặt với hậu quả pháp lý. Hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách thường được coi là một dấu hiệu không tuân thủ và có thể dẫn đến việc thu hồi án treo, đưa ra xét xử lại vụ án ban đầu và thậm chí có thể dẫn đến án phạt tù thực hiện. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc người được án treo tuân thủ các điều kiện để đảm bảo tính hiệu quả và công bằng của hình phạt án treo.
Xét xử về nhiều tội cùng một lần: Trong nhiều trường hợp, người phạm tội không được hưởng án treo nếu họ bị xét xử và kết án về nhiều tội cùng một lần, trừ những trường hợp đặc biệt như khi người đó dưới 18 tuổi, hoặc các tội phạm đều ít nghiêm trọng.
Người phạm tội 02 lần trở lên: Các lần phạm tội thứ 2 trở lên thường không được hưởng án treo, trừ khi có các điều kiện đặc biệt như tuổi tác, tính chất nhẹ nhàng của tội phạm, vai trò không đáng kể trong vụ án, hoặc do tự thú.
Người tái phạm nguy hiểm: Trường hợp người phạm tội thuộc danh sách người tái phạm nguy hiểm thường không được hưởng án treo.
Những quy định này thường phản ánh một sự cân nhắc giữa việc trừng phạt và cơ hội tái hòa nhập xã hội. Theo đó thì những đối tượng này sẽ thuộc vào trường hợp không được cho phép hưởng án treo vì nhằm mục đích bảo đảm an ninh và kiểm tra nghiêm ngặt và chặt chẽ hơn về an ninh an toàn xã hội
Vui lòng liên hệ 1900.868644 hoặc luathoanhut.vn@gmail.com