1. Điều kiện và chế độ đối với việc nâng lương cán bộ công chức viên chức theo Thông tư 03/2021/TT-BNV
Thứ nhất, Quy định về đối tượng xét nâng bậc lương trước thời hạn:
Các cá nhân được xem xét nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định của Thông tư 08/2013/TT-BNV, sau khi được điều chỉnh bằng Thông tư 03/2021/TT-BNV, phải đáp ứng hai tiêu chuẩn sau đây:
- Đạt tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên theo Khoản 2 Điều 2 của Thông tư.
- Đạt thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền công nhận bằng văn bản.
Nếu chưa được xếp vào bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, và thời gian còn lại cho đến ngày 31/12 để đạt tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên là dưới 12 tháng, thì họ có thể xét nâng một bậc lương trước thời hạn, tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư 03/2021/TT-BNV
Thứ hai, tiêu chuẩn để xét nâng bậc lương trước thời hạn:
Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn dựa vào thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích trong khoảng thời gian gần nhất:
- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên, trong vòng 6 năm gần nhất.
- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống, trong vòng 4 năm gần nhất, tính đến ngày 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Trong trường hợp đã được nâng bậc lương trước thời hạn, tất cả thành tích đạt được trước ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian (6 năm và 4 năm) không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau.
Khi xét nâng bậc lương trước thời hạn, ưu tiên được dành cho thành tích cao nhất đạt được của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Nếu có nhiều người có cùng thành tích cao nhất, sẽ xét đến các thành tích khác. Trong trường hợp có nhiều người có cùng thành tích như nhau, quy định của cơ quan hoặc đơn vị về ưu tiên sẽ được tuân thủ.
Thứ ba, Tiêu chuẩn xét nâng bậc lương trước thời hạn:
Tiêu chuẩn và cấp độ lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, cùng với thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn tương ứng cho từng cấp độ thành tích khác nhau của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động sẽ do người đứng đầu cơ quan hoặc đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thỏa thuận với cấp ủy và Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp trong Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan hoặc đơn vị. Dựa trên quy định này, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có thể được xét nâng bậc lương trước thời hạn hàng năm dưới dạng bầu chọn tập thể, nhưng không vượt quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan hoặc đơn vị.
2. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn được áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
Một là, những người làm việc trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cấp xã và trong các đơn vị sự nghiệp công lập có lương được xếp theo các bảng lương cụ thể như sau:
Cán bộ trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cấp huyện, nếu thuộc diện xếp lương theo ngạch và bậc công chức hành chính quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
Công chức và viên chức trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, nếu lương được xếp theo bảng lương chuyên gia cao cấp hoặc các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ (bao gồm cả các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ trong các ngành như Tòa án và Kiểm sát).
Cán bộ cấp xã, theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5, và công chức cấp xã, theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ, về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức tại xã, phường, thị trấn, và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Hai là, những người được xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ do Nhà nước quy định, có thẩm quyền quyết định đến làm việc tại các dự án và cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam, nhưng vẫn nằm trong danh sách trả lương của cơ quan hoặc đơn vị.
Ba là, những người làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập, nếu chế độ lương được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, theo quy định của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, ngày 14/2/2004 của Chính phủ, về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Bốn là, những người xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định, thuộc chỉ tiêu biên chế được cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước, trong các hội có tính chất đặc thù quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP, ngày 21/4/2010 của Chính phủ, về tổ chức, hoạt động và quản lý hội, và Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg, ngày 01/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ, về việc quy định hội có tính chất đặc thù.
Ngoài ra, những đối tượng không áp dụng bao gồm: Cán bộ thuộc diện xếp lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ; Cán bộ cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP; Công chức cấp xã chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP.
3. Trách nhiệm của người đứng đầu với việc việc nâng lương cán bộ công chức viên chức theo Thông tư 03/2021/TT-BNV
Một là, người đứng đầu cơ quan hoặc đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức, và người lao động có trách nhiệm thi hành các biện pháp sau đây:
Ban hành Quy chế về việc nâng bậc lương trước thời hạn dựa trên việc thực hiện xuất sắc nhiệm vụ của cơ quan hoặc đơn vị mình. Quy chế này cần định rõ các tiêu chuẩn và cấp độ liên quan đến việc nâng bậc lương trước thời hạn, thời gian tương ứng với từng cấp độ thành tích khác nhau của cán bộ, công chức, viên chức, và người lao động, cũng như quy định thứ tự ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với những người có cùng thành tích xuất sắc. Quy chế này cần được công bố công khai trong cơ quan hoặc đơn vị và gửi đến cơ quan quản lý cấp trên để kiểm tra và quản lý trong quá trình thực hiện.
Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng bậc lương trước thời hạn (đối với những người đã có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ và đã thông báo nghỉ hưu) đối với cán bộ, công chức, viên chức, và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan hoặc đơn vị.
Công khai danh sách những người được nâng bậc lương trước thời hạn trong cơ quan hoặc đơn vị.
Phải có báo cáo tới cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp về tình hình thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức, và người lao động ở cơ quan hoặc đơn vị, bao gồm số người được nâng bậc lương trước thời hạn do thành tích xuất sắc và số người còn lại dưới 10 người cho năm tiếp theo.
Hai là, người đứng đầu cơ quan hoặc đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp của cơ quan hoặc đơn vị có trách nhiệm:
Kiểm tra kết quả và giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức, và người lao động trong phạm vi quản lý. Họ cũng phải tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn ở tất cả các cơ quan hoặc đơn vị thuộc phạm vi quản lý tới Bộ hoặc ngành Trung ương (nếu cơ quan hoặc đơn vị thuộc Trung ương quản lý) hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương (nếu cơ quan hoặc đơn vị thuộc địa phương quản lý).
Nếu quý khách hàng có bất kỳ vướng mắc hay câu hỏi pháp lý khác thì vui lòng liên hệ công ty Luật Hòa Nhựt qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: luathoanhut.vn@gmail.com. Trân trọng./.