1. Có bắt buộc thẩm định, thẩm tra dự án công nghệ thông tin?
Theo Khoản 3 Điều 29 của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP, quy định về tổ chức thẩm định dự án, yêu cầu rằng "Chủ đầu tư tổ chức thẩm định và được phép thuê tổ chức, cá nhân có năng lực, kinh nghiệm thực hiện thẩm tra thiết kế chi tiết và dự toán để làm cơ sở thẩm định đối với các phần việc mà mình thực hiện, trừ trường hợp dự án thực hiện lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
Dựa trên quy định này, có phải tất cả các dự án đầu tư về Công nghệ thông tin (CNTT) đều bắt buộc chủ đầu tư phải tổ chức thẩm định và thẩm tra dự án đầu tư hay không?
Đối với các dự án đầu tư ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT) sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, bao gồm vốn đầu tư công, quy định như sau: Trường hợp dự án không sử dụng nguồn vốn này, tuy nhiên cơ quan hoặc tổ chức nào đó muốn áp dụng quy định này để thực hiện, thì cơ quan hoặc tổ chức đó cần xem xét và quyết định việc áp dụng phù hợp.
Về việc thẩm định và thẩm tra dự án, quy định như sau:
- Thẩm định dự án đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước là bắt buộc, tuân theo quy định của pháp luật đầu tư công và Nghị định số 73/2019/NĐ-CP.
- Thẩm tra dự án đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước không phải là yêu cầu bắt buộc.
Về việc thẩm định và thẩm tra thiết kế chi tiết, dự toán trong trường hợp thiết kế 2 bước theo quy định tại Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP, quy định như sau: Thẩm định thiết kế chi tiết và dự toán trong trường hợp thiết kế 2 bước là bắt buộc, theo quy định tại Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP. Việc thuê tổ chức hoặc cá nhân có năng lực và kinh nghiệm thực hiện thẩm tra thiết kế chi tiết và dự toán không phải là quy định bắt buộc, mà tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể, chủ đầu tư quyết định việc thuê hoặc không thuê tư vấn thẩm tra thiết kế chi tiết và dự toán. Trong trường hợp thuê tư vấn thẩm tra, chủ đầu tư phải tuân thủ trình tự và thủ tục quy định bởi pháp luật đấu thầu.
Đối với các dự án sử dụng vốn của doanh nghiệp Nhà nước tự thu xếp (không phải vốn đầu tư công), cần xem xét xem dự án có thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu không. Nếu có, cần tuân thủ các quy định của pháp luật đấu thầu để lựa chọn nhà thầu tư vấn thẩm tra.
Về vấn đề đơn vị tư vấn có năng lực và độc lập với chủ đầu tư, cần nghiên cứu các quy định của pháp luật đấu thầu về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu (Điều 6 Luật Đấu thầu) để thực hiện.
Trong trường hợp dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật (thiết kế 1 bước), thì quyền thẩm định dự án không thuộc về chủ đầu tư, mà thuộc về đơn vị theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 40 Luật Đầu tư công. Quyền thẩm định thiết kế chi tiết cũng không thuộc về chủ đầu tư, mà thuộc về đơn vị chuyên môn về CNTT theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP. Do đó, trong trường hợp lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, việc thẩm tra dự án không do chủ đầu tư quyết định. Nếu cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư và thẩm tra dự án, thì chủ đầu tư tổ chức thuê tư vấn thẩm tra dự án.
2. Quy định về thẩm định đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin dưới 3 tỷ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải
2.1. Trách nhiệm thẩm định đầu tư
Dựa trên Điều 4 của Quy chế thẩm định, kiểm tra và nghiệm thu dự án, nhiệm vụ liên quan đến việc áp dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý của Bộ Giao thông Vận tải, được quy định trong Quyết định số 2887/QĐ-BGTVT năm 2014, quy định rõ trách nhiệm của Trung tâm Công nghệ thông tin trong việc thẩm định đầu tư dự án. Cụ thể như sau: Trung tâm Công nghệ thông tin có trách nhiệm thẩm định các khía cạnh sau đây của dự án ứng dụng công nghệ thông tin:
- Mục tiêu, nhiệm vụ, thiết kế sơ bộ, và tổng mức đầu tư (đối với các dự án có tổng mức đầu tư trên 3 tỷ đồng).
- Đề cương và dự toán chi tiết (đối với các dự án có tổng mức đầu tư từ 3 tỷ đồng trở xuống).
- Nội dung khối lượng công việc, tiến độ thực hiện, và sản phẩm dự kiến của dự án.
Kết quả của quá trình thẩm định dự án cần phải được báo cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 và Phụ lục số 02 của Quyết định này.
Dựa trên quy định trên, Trung tâm Công nghệ thông tin có trách nhiệm thẩm định dự án ứng dụng công nghệ thông tin với tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng trong phạm vi quản lý của Bộ Giao thông Vận tải, bao gồm các nhiệm vụ liên quan đến đề cương, dự toán chi tiết, nội dung khối lượng công việc, tiến độ thực hiện và sản phẩm dự kiến của dự án.
2.2. Nguyên tắc thẩm định
Dựa theo Khoản 1 Điều 5 của Quy chế thẩm định, kiểm tra và nghiệm thu dự án, nhiệm vụ liên quan đến việc áp dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý của Bộ Giao thông Vận tải, được quy định trong Quyết định số 2887/QĐ-BGTVT năm 2014. Quyết định này xác định các nguyên tắc thẩm định đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin với tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng trong phạm vi quản lý của Bộ Giao thông Vận tải như sau:
- Các dự án cần phải tuân theo chiến lược và quy hoạch phát triển của Ngành Giao thông Vận tải, cũng như các chương trình và kế hoạch 5 năm của Bộ Giao thông Vận tải.
- Thiết kế kỹ thuật của các dự án cần phải đáp ứng các yêu cầu về kiến trúc, quy trình, tiêu chuẩn, và quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin. Nó cũng phải tương ứng với khả năng của đơn vị thi công và đáp ứng hiệu quả kinh tế - xã hội, an ninh, và quốc phòng.
- Dự toán cho các dự án cần phải được lập dựa trên các định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Đối với các nội dung chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức, hoặc đơn giá thì cần căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, và điều kiện làm việc để xây dựng dự toán hoặc áp dụng các định mức, đơn giá tương tự đã được phê duyệt tại các dự án khác có thẩm quyền ban hành. Cần có thuyết minh rõ căn cứ cho các tính toán này.
- Các hạng mục đầu tư cần phải đủ điều kiện để xác định khối lượng và dự toán của nội dung ứng dụng công nghệ thông tin và phải tuân thủ nguyên tắc không trùng lặp.
2.3. Hồ sơ đề nghị thẩm định
Dựa vào Điểm b Khoản 3 Điều 5 của Quy chế thẩm định, kiểm tra và nghiệm thu dự án, nhiệm vụ liên quan đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý của Bộ Giao thông Vận tải, được quy định trong Quyết định số 2887/QĐ-BGTVT năm 2014. Quyết định này xác định các yêu cầu về nội dung hồ sơ thẩm định đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin với tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng, trong phạm vi quản lý của Bộ Giao thông Vận tải. Hồ sơ này bao gồm các mục sau:
- Công văn đề nghị thẩm định.
- Đề cương và dự toán chi tiết.
- Văn bản đóng góp ý kiến của các đơn vị có liên quan (nếu có).
- Văn bản giải trình và tiếp thu ý kiến đóng góp của cơ quan lập dự án hoặc đề cương và dự toán chi tiết (nếu có).
- Các tài liệu khác có liên quan đến dự án.
Điều này nhấn mạnh các tài liệu và thông tin cần thiết để thực hiện quá trình thẩm định đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin dưới 3 tỷ đồng trong phạm vi quản lý của Bộ Giao thông Vận tải.
3. Dự án về ứng dụng công nghệ thông tin thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải được nghiệm thu theo nguyên tắc nào?
Dựa vào Khoản 1 Điều 9 của Quy chế thẩm định, kiểm tra và nghiệm thu dự án, nhiệm vụ liên quan đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý của Bộ Giao thông Vận tải, được quy định trong Quyết định số 2887/QĐ-BGTVT năm 2014. Quyết định này xác định các nguyên tắc nghiệm thu dự án về ứng dụng công nghệ thông tin trong phạm vi quản lý của Bộ Giao thông Vận tải như sau:
- Sản phẩm hoặc hạng mục công việc chỉ được nghiệm thu cấp chủ đầu tư khi khối lượng hoàn thành đã được thực hiện theo thiết kế thi công của dự án hoặc theo các phương án điều chỉnh đã được chủ đầu tư đồng ý và phê duyệt. Các hoàn thành này phải tuân theo quy trình, tiêu chuẩn, và quy chuẩn kỹ thuật đã được xác định, và sau đó được nghiệm thu cấp thi công.
- Công tác nghiệm thu được thực hiện tùy theo tính chất và đặc điểm của dự án. Nghiệm thu có thể diễn ra theo từng phần hạng mục đã hoàn thành hoặc theo niên độ, hoặc nghiệm thu toàn bộ dự án khi hoàn tất.
Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: luathoanhut.vn@gmail.com. Xin trân trọng cảm ơn!