1. Chức danh nghề nghiệp là gì?
Chức danh nghề nghiệp là một thuật ngữ được quy định một cách cụ thể bởi luật pháp, áp dụng cho cả cá nhân và tổ chức có liên quan. Theo quy định của Điều 1 Khoản 8 trong Luật viên chức năm 2010, đã được điều chỉnh và bổ sung vào năm 2019, chúng ta có định nghĩa sau đây cho chức danh nghề nghiệp: Chức danh nghề nghiệp là cái tên thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể.
Hơn nữa, theo Điều 2 của Luật viên chức sửa đổi năm 2019, thuật ngữ "chức danh nghề nghiệp" chỉ có giá trị pháp lý đối với những cá nhân là viên chức. Đồng thời, khái niệm này còn thể hiện kỹ năng, trình độ và trách nhiệm của từng người trong ngữ cảnh tương ứng.
Cụ thể về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức được quy định trong Điều 28 của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP bao gồm các yếu tố sau:
- Tên chính thức của chức danh nghề nghiệp.
- Mô tả nhiệm vụ bao gồm các công việc cụ thể phải thực hiện, với mức độ phức tạp phù hợp với hạng chức danh nghề nghiệp tương ứng.
- Các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp phải tuân thủ.
- Yêu cầu về trình độ đào tạo và bồi dưỡng cần phải đáp ứng.
- Các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn và nghiệp vụ liên quan đến chức danh nghề nghiệp đó.
Chức danh nghề nghiệp của viên chức trong cùng một lĩnh vực sự nghiệp được xếp hạng từ cao xuống thấp, phụ thuộc vào mức độ phức tạp của công việc, theo thứ tự sau đây:
- Chức danh nghề nghiệp hạng I.
- Chức danh nghề nghiệp hạng II.
- Chức danh nghề nghiệp hạng III.
- Chức danh nghề nghiệp hạng IV.
- Chức danh nghề nghiệp hạng V.
2. Bố trí, phân công công tác đối với viên chức
Theo quy định của Điều 26 trong Nghị định số 115/2020/NĐ-CP, việc bố trí và phân công công việc được quy định như sau:
- Người đứng đầu tổ chức sử dụng viên chức chịu trách nhiệm trong việc bố trí và phân công công việc, giao nhiệm vụ cho viên chức, cũng như kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của họ. Họ phải đảm bảo cung cấp các điều kiện cần thiết để viên chức có thể hoàn thành nhiệm vụ, cùng với việc tuân thủ các chế độ và chính sách liên quan đối với viên chức.
- Việc bố trí và phân công công việc, giao nhiệm vụ cho viên chức phải đảm bảo sự phù hợp giữa nhiệm vụ được giao với chức danh nghề nghiệp của viên chức, chức vụ quản lý mà họ được bổ nhiệm, và các yêu cầu của vị trí công việc đó.
- Viên chức chịu trách nhiệm về kết quả và chất lượng của việc thực hiện nhiệm vụ của họ, trong khi viên chức có chức vụ quản lý phải chịu trách nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ của viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
Do đó, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức bao gồm các yếu tố sau: tên chức danh, nhiệm vụ công việc, tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp, trình độ đào tạo và năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Các chức danh nghề nghiệp trong cùng lĩnh vực được phân thành 5 hạng dựa trên mức độ phức tạp của công việc. Chức danh nghề nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
3. Thay đổi vị trí việc làm đối với viên chức
Khi đơn vị sự nghiệp công lập cần điều chỉnh vị trí làm việc của viên chức, việc này có thể được thực hiện nếu viên chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn chuyên môn và nghiệp vụ của vị trí mới.
Sự lựa chọn và chuyển viên chức sang vị trí làm việc mới, trong trường hợp vị trí này còn chưa có người nắm giữ, được thực hiện dưới sự quản lý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập. Quá trình này phải tuân theo các nguyên tắc quan trọng, bao gồm bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và tuân thủ pháp luật.
Khi viên chức chuyển đổi sang vị trí làm việc mới, việc điều chỉnh hoặc bổ sung nội dung hợp đồng làm việc diễn ra như sau:
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng làm việc, nếu một trong hai bên muốn thay đổi nội dung hợp đồng, họ phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc.
- Sau khi thỏa thuận, các bên sẽ tiến hành chỉnh sửa và bổ sung các nội dung liên quan trong hợp đồng làm việc. Trong thời gian này, họ vẫn phải tuân thủ các điều khoản đã được thỏa thuận trong hợp đồng làm việc ban đầu. Nếu không thể đạt được sự thỏa thuận, các bên có thể tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc gốc hoặc đồng ý chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật.
4. Thay đổi vị trí việc làm có cần chuyển chức danh nghề nghiệp không?
Theo quy định của Điều 30 trong Nghị định 115/2020/NĐ-CP về việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp, các điểm chính được mô tả như sau:
- Quá trình xét chuyển chức danh nghề nghiệp được thực hiện khi viên chức có sự thay đổi về vị trí làm việc, và chức danh nghề nghiệp hiện tại không phù hợp với yêu cầu của vị trí mới đó.
- Viên chức được xem xét chuyển chức danh nghề nghiệp phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp mà họ muốn chuyển sang.
- Quyết định về việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm quyền quyết định, tùy thuộc vào quyền hạn được phân cấp.
Lưu ý: Trong quá trình xét chuyển chức danh nghề nghiệp, không có chính sách nâng bậc lương được áp dụng.
Tóm lại, khi viên chức thay đổi vị trí làm việc, họ có thể chuyển chức danh nghề nghiệp nếu chức danh hiện tại không phù hợp với yêu cầu của vị trí mới. Tuy nhiên, điều kiện chuyển chức danh nghề nghiệp là viên chức phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp đó, và quy trình này không đi kèm với chính sách nâng bậc lương.
5. Tiêu chuẩn, điều kiện thăng hạng chức danh nghề nghiệp
Theo quy định tại Điều 32, Khoản 1 của Nghị định 115/2020/NĐ-CP, có quy định về việc đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề cho viên chức, với điều kiện sau đây:
- Đạt được loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm làm việc liền kề trước năm dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
- Có phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp tốt; không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật và không áp dụng bất kỳ hình phạt kỷ luật nào theo quy định tại Điều 56 của Luật Viên chức 2010.
- Có đủ năng lực, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp.
- Đáp ứng các yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ, và các yêu cầu khác được quy định bởi tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng.
- Trong trường hợp viên chức được miễn thi môn ngoại ngữ hoặc tin học theo quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 của Điều 39 của Nghị định 115/2020/NĐ-CP, họ phải đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ và tin học của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng.
- Đáp ứng yêu cầu về thời gian làm việc tối thiểu tại chức danh nghề nghiệp ở hạng dưới liền kề theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng.
- Trường hợp viên chức có thời gian làm việc trước khi được tuyển dụng và tiếp nhận, và đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, và làm việc ở vị trí công việc có yêu cầu về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ phù hợp, thì thời gian này được tính là tương đương với hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ.
- Trong trường hợp có thời gian làm việc tương đương, cần phải có ít nhất 01 năm (12 tháng) làm việc tại chức danh nghề nghiệp ở hạng dưới liền kề so với hạng chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Hòa Nhựt về thay đổi vị trí việc làm có cần chuyển chức danh nghề nghiệp không? Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: luathoanhut.vn@gmail.com. Xin trân trọng cảm ơn!