Thủ tục chuyển tiền lợi nhuận đầu tư từ nước ngoài về Việt Nam

Đầu tư ra nước ngoài không còn là vấn đề xa lạ đối với chúng ta, việc đầu tư ra nước ngoài sẽ phát sinh và sinh ra những khoản lợi nhuận, hoa lợi cho người đầu tư. Vậy muốn chuyển tiền lợi nhuận đầu tư từ nước ngoài về Việt Nam thì cần phải đáp ứng những điều kiện, các bước nào? Bạn hãy cùng Luật Hòa Nhựt đến với bài chia sẻ dưới đây để tìm lời giải đáp cho vướng mắc đó nhé!

1. Chuyển tiền lợi nhuận đầu tư từ nước ngoài về Việt Nam được hiểu thế nào?

Chuyển tiền lợi nhuận đầu tư từ nước ngoài về Việt Nam có thể hiểu là quá trình chuyển các khoản lợi nhuận, thu nhập, tiền lãi từ hoạt động đầu tư của những cá nhân, tổ chức đầu tư ra nước ngoài về Việt Nam. Việc chuyển tiền lợi nhuận đầu tư này thường được điều chỉnh bởi các quy định pháp luật, chính sách và thủ tục của cả hai quốc gia liên quan.

Ở Việt Nam, việc chuyển tiền lợi nhuận đầu tư từ nước ngoài về được quy định trong Luật Đầu tư năm 2020 và các văn bản pháp luật liên quan. Các nhà đầu tư ở nước ngoài có quyền chuyển tiền lợi nhuận đầu tư về nước sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế và nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, quy trình chuyển tiền lợi nhuận đầu tư có thể khác nhau tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, ví dụ như loại hình đầu tư, ngành công nghiệp, quy mô vốn đầu tư,.... Nói tóm lại, để chuyển được số tiền này về Việt Nam một cách hợp pháp thì chủ thể có nhu cầu chuyển tiền cần phải đáp ứng những điều kiện về trình tự thủ tục nhất định.

2. Trường hợp nào phải thực hiện chuyển lợi nhuận của hoạt động đầu tư về Việt Nam

Nhà đầu tư có trách nhiệm chuyển lợi nhuận về nước theo các quy định của pháp luật sau khi đã thanh lý, chấm dứt, giảm vốn đầu tư hoặc chuyển nhượng dự án đầu tư ra nước ngoài. Chuyển lợi nhuận về nước bao gồm lợi nhuận, vốn đầu tư và các khoản thu nhập khác từ hoạt động đầu tư ở nước ngoài.

Luật Đầu tư và Thông tư 12/2016/TT-NHNN quy định về việc chuyển lợi nhuận về nước khá chi tiết và thực hiện khá dễ dàng. Nhà đầu tư phải thực hiện việc chuyển toàn bộ lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về Việt Nam trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương, tuân thủ quy định của nước tiếp nhận đầu tư. Thời hạn này được coi là hợp lý và đủ để tổ chức kinh tế xác định số tiền cần chuyển vào tài khoản vốn đầu tư. Tuy nhiên, thời điểm tính thời hạn phụ thuộc vào quy định của nước tiếp nhận đầu tư.

Nếu vượt quá thời hạn 06 tháng mà nhà đầu tư chưa chuyển lợi nhuận về nước, họ phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trong trường hợp này, thời hạn chuyển lợi nhuận về nước sẽ kéo dài không quá 12 tháng kể từ ngày hết thời hạn.

Nhà đầu tư cần lưu ý rằng khi chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài và chuyển toàn bộ vốn đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài, họ phải thông báo trước với Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Điều này giúp nhà nước quản lý nguồn vốn đầu tư và loại bỏ trách nhiệm chuyển vốn đầu tư về Việt Nam theo quy định pháp luật, vì vốn đầu tư đã được chuyển toàn bộ cho nhà đầu tư nước ngoài.

Những quy định trên giúp đảm bảo rằng nhà đầu tư nước ngoài thực hiện việc chuyển tiền lợi nhuận và vốn đầu tư trở về nước một cách hợp pháp và theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đồng thời, việc thông báo cho Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí giúp quản lý và kiểm soát dòng tiền ngoại tệ liên quan đến hoạt động này. Tuy việc chuyển lợi nhuận đầu tư từ nước ngoài về Việt Nam phải được thực hiện với một trình tự, thủ tục nhất định thế nhưng căn cứ tại Khoản 1 Điều 67 của Luật Đầu tư 2020 thì có một số trường hợp không cần phải thực hiện chuyển tiền lợi nhuận về nước đó là: 

- Nhà đầu tư tiếp tục thực hiện hoạt động góp vốn đầu tư ở nước ngoài trong trường hợp chưa góp đủ vốn như đã đăng ký đầu tư;

- Nhà đầu tư thực hiện tăng nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài;

- Nhà đầu tư tiến hành thực hiện dự án đầu tư mới ở nước ngoài.

Như vậy, ngoại trừ ba trường hợp đã nêu trên, tất cả những trường hợp có lợi nhuận từ việc đầu tư ra nước ngoài đều phải thực hiện quy trình chuyển lợi nhuận về nước theo quy định.

3. Thủ tục chuyển tiền lợi nhuận đầu tư từ nước ngoài về Việt Nam

Thủ tục chuyển lợi nhuận đầu tư từ nước ngoài về Việt Nam phụ thuộc vào quy định của pháp luật Việt Nam và quy định của nước tiếp nhận đầu tư. Tuy nhiên, dưới đây là một hướng dẫn tổng quan về các bước thường được thực hiện để chuyển lợi nhuận về Việt Nam:

- Xác định thời điểm chuyển lợi nhuận: Nhà đầu tư cần xác định thời điểm phù hợp để chuyển lợi nhuận từ hoạt động đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam. Thời điểm này có thể phải tuân thủ quy định của nước tiếp nhận đầu tư và quy định về kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.

- Thực hiện thủ tục nộp thuế: Trước khi chuyển lợi nhuận về Việt Nam, nhà đầu tư phải đảm bảo đã thực hiện đầy đủ các thủ tục liên quan đến nộp thuế đối với lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư ở nước ngoài. Điều này bao gồm việc thực hiện báo cáo quyết toán thuế và nộp các khoản thuế phù hợp.

- Thực hiện giao dịch ngoại hối: Nếu lợi nhuận thu được từ đầu tư ở nước ngoài là trong ngoại tệ, nhà đầu tư cần thực hiện giao dịch ngoại hối để chuyển đổi lợi nhuận từ ngoại tệ sang VND (đồng Việt Nam).

- Thực hiện thủ tục chuyển lợi nhuận: Nhà đầu tư cần thực hiện các thủ tục ngân hàng và tài khoản phù hợp để chuyển lợi nhuận từ nước ngoài về Việt Nam. Điều này bao gồm việc cung cấp thông tin chứng minh về nguồn gốc và tính hợp pháp của số tiền cần chuyển.

- Tuân thủ quy định nước tiếp nhận đầu tư: Trước khi thực hiện chuyển lợi nhuận về Việt Nam, nhà đầu tư cần kiểm tra và tuân thủ quy định về chuyển lợi nhuận của nước tiếp nhận đầu tư. Một số nước có các quy định cụ thể về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, vì vậy cần kiểm tra và đáp ứng yêu cầu của nước đó.

Lưu ý rằng thủ tục chuyển lợi nhuận đầu tư từ nước ngoài về Việt Nam có thể phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cả quy định của pháp luật Việt Nam và nước tiếp nhận đầu tư. Do đó, nhà đầu tư nên tham khảo các chuyên gia pháp lý hoặc ngân hàng có kinh nghiệm để đảm bảo tuân thủ đúng quy trình và luật pháp.

4. Một số điều lưu ý khi chuyển lợi nhuận đầu tư về Việt Nam

* Về thời hạn chuyển lợi nhuận đối với nhà đầu tư:

- Trừ khi có quy định khác tại Điều 67 của Luật Đầu tư quy định về việc sử dụng lợi nhuận ở nước ngoài, nhà đầu tư có trách nhiệm chuyển toàn bộ lợi nhuận và các khoản thu nhập khác từ hoạt động đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam. Thời hạn để thực hiện việc chuyển này là 06 tháng, tính từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật quốc gia tiếp nhận đầu tư.

- Nếu nhà đầu tư không thực hiện chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về Việt Nam trong thời hạn quy định như trên, thì có nghĩa vụ phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch- Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trước. Thời hạn chuyển lợi nhuận về nước có thể được kéo dài nhưng không vượt quá 12 tháng, tính từ ngày hết thời hạn chuyển lợi nhuận (thời hạn chuyển này là 06 tháng). Như vậy thời hạn chuyển lợi nhuận về nước sẽ được gia hạn không quá hai lần và mỗi lần không được quá 06 tháng, việc gia hạn này phải được Bộ Kế hoạch - Đầu tư chấp thuận bằng văn bản.

- Trường hợp nhà đầu tư không chuyển lợi nhuận về nước trong thời hạn 06 tháng quy định như trên đồng thời không có thông báo; hoặc nếu vượt quá thời hạn kéo dài (12 tháng) theo quy định như trên mà nhà đầu tư không chuyển lợi nhuận về nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

* Có được sử dụng lợi nhuận từ dự án đầu tư để thực hiện dự án đầu tư khác không?

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 67 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư được phép giữ lại lợi nhuận từ hoạt động đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư trong ba trường hợp sau:

Tiếp tục góp vốn đầu tư ở nước ngoài trong trường hợp chưa đủ vốn theo đăng ký.

Điều này áp dụng khi nhà đầu tư sử dụng lợi nhuận để đóng góp thêm vốn vào các tổ chức kinh tế ở nước ngoài. Tuy nhiên, đây không phải là hình thức tái đầu tư đúng nghĩa, bởi vì nhà đầu tư đang thực hiện một phần nghĩa vụ khi chưa đóng đủ vốn theo đăng ký ban đầu.

- Tăng vốn đầu tư ra nước ngoài.

Đây là trường hợp phổ biến, khi nhà đầu tư đã có thông tin và hiểu rõ tình hình kinh tế-xã hội tại nơi đầu tư, và việc tăng vốn đầu tư cho phép họ thu được lợi nhuận cao hơn trong tương lai. Tuy nhiên, việc này cũng đi kèm với những rủi ro tài chính cần được đề phòng. Nhà đầu tư chỉ được tăng vốn theo những hạng mục đã được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

- Thực hiện dự án đầu tư mới ở nước ngoài.

Đây là trường hợp nhà đầu tư sử dụng lợi nhuận tái đầu tư theo một con đường mới, thực hiện một nội dung khác so với nội dung đã được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Đây là xu hướng ngày càng phát triển, khi nhà đầu tư tiếp cận các dự án đầu tư mới trong quá trình hoạt động đầu tư ra nước ngoài.

Về thủ tục để được giữ lại lợi nhuận từ hoạt động đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư, theo Khoản 2, Điều 67 của Luật Đầu tư:

- Đối với trường hợp tiếp tục góp vốn đầu tư ở nước ngoài hoặc tăng vốn đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong vòng 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Đồng thời, nhà đầu tư cần lập văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước về việc này.

- Đối với trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới ở nước ngoài, nhà đầu tư cần thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước.

Mong rằng những chia sẻ trên đây là một tài liệu tham khảo hữu ích dành cho bạn, nếu còn bất kỳ vướng mắc nào bạn có thể liên hệ tới chúng tôi qua số hotline 1900.868644 để nhận được sự hỗ trợ, giải đáp trực tiếp hoặc qua email luathoanhut.vn@gmail.com. Cảm ơn sự quan tâm theo dõi của các bạn!