Thủ tục đăng ký thành lập tổ chức khoa học và công nghệ năm 2024

Thủ tục đăng ký thành lập tổ chức khoa học và công nghệ năm 2024 như thế nào? Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Hòa Nhựt xin chia sẻ những thông tin liên quan đến vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo.

1. Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức gì?

Theo Điều 3, Khoản 11 của Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013:

Tổ chức khoa học và công nghệ được định nghĩa là tổ chức với chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, thực hiện nghiên cứu và phát triển công nghệ, cung cấp các dịch vụ liên quan đến khoa học và công nghệ. Tổ chức này được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.

 

2. Quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức khoa học và công nghệ

2.1. Quyền của tổ chức khoa học và công nghệ

Theo quy định của Điều 13 Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013, tổ chức khoa học và công nghệ có các quyền sau đây:

- Tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong các hoạt động khoa học và công nghệ tại lĩnh vực đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động. Các tổ chức khoa học và công nghệ công lập được Nhà nước giao biên chế.

- Đăng ký tham gia các quá trình tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ; đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài về khoa học và công nghệ.

- Thành lập tổ chức, doanh nghiệp, hoặc doanh nghiệp khoa học và công nghệ trực thuộc, văn phòng đại diện, chi nhánh trong và ngoài nước để thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.

- Hợp tác, liên doanh, nhận tài trợ từ tổ chức và cá nhân; góp vốn bằng tiền, tài sản, và giá trị quyền sở hữu trí tuệ để thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ cũng như hoạt động sản xuất và kinh doanh, theo quy định của pháp luật.

- Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao và chuyển nhượng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.

- Công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Luật báo chí, Luật xuất bản và các quy định khác của pháp luật.

- Tư vấn và đề xuất ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, và kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước với cơ quan có thẩm quyền.

- Tham gia vào các hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.

- Được chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.

 

2.2. Nghĩa vụ của tổ chức khoa học và công nghệ

Theo quy định của Điều 14 Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013, tổ chức khoa học và công nghệ có các nghĩa vụ sau đây:

- Đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực đã được quy định trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.

- Thực hiện các hợp đồng khoa học và công nghệ đã ký kết, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao bởi cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền.

- Thực hiện đảm bảo nguyên tắc dân chủ, bình đẳng và công khai trong việc sử dụng kinh phí, cũng như trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

- Bảo đảm cung cấp kinh phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học cơ bản theo đúng chức năng của tổ chức, sử dụng kinh phí đầu tư cho khoa học và công nghệ đúng theo quy định pháp luật.

- Đăng ký, lưu giữ và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.

- Thực hiện chế độ báo cáo và thống kê về hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

- Bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội, cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân tham gia hoạt động khoa học và công nghệ trong tổ chức, bao gồm việc giữ bí mật nhà nước về các vấn đề liên quan đến khoa học và công nghệ.

 

3. Quy định về điều kiện thành lập tổ chức khoa học công nghệ

Theo quy định của Điều 4 trong Nghị định 08/2014/NĐ-CP, các điều kiện để thành lập tổ chức khoa học công nghệ là như sau:

* Điều lệ tổ chức và hoạt động:

- Tên của tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm tên đầy đủ, tên giao dịch quốc tế và tên viết tắt (nếu có), được viết bằng chữ cái trong Bảng chữ cái tiếng Việt, có thể kèm theo các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu, phát âm được. Tên đầy đủ bao gồm hình thức của tổ chức khoa học và công nghệ cũng như tên riêng của tổ chức.

- Tên gọi của tổ chức phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động chính, không được trùng lặp với các tổ chức khoa học và công nghệ khác, không sử dụng từ ngữ hoặc ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Bảo đảm không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của các tổ chức và cá nhân đang được bảo hộ tại Việt Nam.

- Mục tiêu và phương hướng hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ không được vi phạm quy định về các hành vi bị cấm.

- Trụ sở chính phải có địa chỉ được xác định rõ theo địa danh hành chính, cung cấp số điện thoại, số fax, và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

- Người đại diện của tổ chức.

- Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức khoa học và công nghệ phải phù hợp với mục tiêu và phương hướng hoạt động.

- Lĩnh vực hoạt động của tổ chức, thuộc một trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm; sản xuất, kinh doanh sản phẩm là kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; dịch vụ khoa học và công nghệ. Trong trường hợp tổ chức do cá nhân thành lập, lĩnh vực hoạt động sẽ tuân theo quy định về thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hoặc theo quy định của Thủ tướng Chính phủ nếu thuộc một số lĩnh vực cụ thể.

- Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh trong bộ máy lãnh đạo và các cơ quan khác của tổ chức khoa học và công nghệ.

- Vốn điều lệ của tổ chức, bao gồm tiền mặt và các tài sản khác quy ra tiền; nguyên tắc tăng giảm vốn hoạt động và các nguyên tắc về tài chính khác.

- Điều kiện, trình tự, thủ tục sáp nhập, chia, tách, giải thể (nếu có).

- Cam kết tuân thủ pháp luật.

* Nhân lực khoa học và công nghệ:

- Mỗi tổ chức khoa học và công nghệ cần có ít nhất 05 (năm) thành viên có trình độ đại học trở lên, bao gồm cả những người làm việc chính thức và kiêm nhiệm. Trong tổ chức, ít nhất 30% phải có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực chủ yếu được đăng ký hoạt động, và ít nhất 40% làm việc chính thức. Trong trường hợp tổ chức nhằm mục đích phát triển ngành khoa học và công nghệ mới, ít nhất (một) thành viên cần có trình độ đại học trở lên và thuộc ngành đăng ký hoạt động làm việc chính thức.

- Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ phải có trình độ đại học trở lên, cùng với kinh nghiệm quản lý và năng lực chuyên môn phù hợp. Trong trường hợp tổ chức là cơ sở giáo dục đại học, người đứng đầu phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học.

* Cơ sở vật chất - kỹ thuật:

Tổ chức khoa học và công nghệ có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trụ sở, nhà xưởng, phòng thí nghiệm, máy móc thiết bị, tài sản trí tuệ và các phương tiện vật chất - kỹ thuật khác để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình.

* Đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập, ngoài việc có quyền sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật, còn cần phải tuân thủ quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

* Đối với tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài, phải tuân thủ các yêu cầu như sau theo Điều 11 Luật Khoa học và Công nghệ 2013:

- Có điều lệ tổ chức và hoạt động, mục tiêu, phương hướng hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật.

- Đảm bảo nhân lực khoa học và công nghệ, cũng như cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu thực hiện mục tiêu, phương hướng và điều lệ tổ chức và hoạt động.

- Mục đích, nội dung, lĩnh vực hoạt động phải phù hợp với quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ cũng như phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.

- Cần được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ cho phép thành lập.

- Cần được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép đặt trụ sở làm việc tại địa phương.

 

4. Thủ tục thành lập tổ chức khoa học và công nghệ như thế nào?

Theo Nghị định 08/2014/NĐ-CP, quy định về thủ tục thành lập tổ chức khoa học và công nghệ như sau:

- Hồ sơ đề nghị thành lập tổ chức khoa học và công nghệ công lập bao gồm các thành phần sau:

  + Tờ trình về việc thành lập.

  + Đề án thành lập.

  + Dự thảo quyết định thành lập.

  + Dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động.

- Hồ sơ đề nghị này được lập thành 02 (hai) bộ và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để tiến hành thủ tục thành lập, có thể gửi bằng đường bưu điện hoặc đệ trực tiếp.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ không hợp lệ, cơ quan sẽ thông báo cho tổ chức lập hồ sơ để sửa đổi, bổ sung.

- Trong thời hạn 30 ngày từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, các cơ quan thẩm định, bao gồm Bộ Khoa học và Công nghệ đối với tổ chức ở Trung ương, và Sở Khoa học và Công nghệ đối với tổ chức khác, phải có ý kiến thẩm định.

- Trong trường hợp Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ thành lập Hội đồng liên ngành để thẩm định. Hội đồng này bao gồm các chuyên gia khoa học, nhà quản lý, và chuyên gia pháp lý, trong đó không quá 1/3 số thành viên là đại diện của Bộ Khoa học và Công nghệ.

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc từ ngày nhận được văn bản thẩm định, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét và ra quyết định thành lập. Trong trường hợp không chấp thuận, cơ quan sẽ gửi thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do.

- Thủ tục và trình tự thành lập tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học, và việc thẩm định thành lập cơ sở giáo dục đại học công lập phải có sự tham gia của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: luathoanhut.vn@gmail.com. Xin trân trọng cảm ơn!