Thủ tục xác nhận miễn giấy phép lao động với người nước ngoài

Những người được miễn giấy phép lao động được sử dụng để chỉ những người lao động nước ngoài không thuộc vào nhóm cần phải xin giấy phép lao động. Sau đây, Luật Hòa Nhựt xin chia sẻ thủ tục xác nhận miễn giấy phép lao động với người nước ngoài, mời quý bạn đọc cùng tham khảo.

1. Miễn giấy phép lao động được hiểu như thế nào?

Giấy phép lao động, thường được gọi là work permit, đóng vai trò quan trọng như một văn bản hợp pháp cho phép công dân nước ngoài có thể làm việc tại Việt Nam một cách hợp pháp. Thông thường, những người nước ngoài sẽ phải thực hiện quy trình xin cấp giấy phép lao động tại Việt Nam. Tuy nhiên, có một số tình huống đặc biệt mà người lao động nước ngoài sẽ được miễn giấy phép lao động.

Thuật ngữ "người được miễn giấy phép lao động" được sử dụng để chỉ những người lao động nước ngoài không thuộc vào nhóm cần phải xin giấy phép lao động. Trong các trường hợp này, họ không cần phải thực hiện quy trình xin cấp giấy phép lao động. Thay vào đó, họ sẽ phải tuân theo một quy trình khác, đó là quy trình xin xác nhận rằng họ không nằm trong diện yêu cầu giấy phép lao động.

2. Các trường hợp được miễn giấy phép lao động tại việt nam

Hiện tại, có 20 trường hợp cụ thể được miễn giấy phép lao động theo quy định tại Điều 154 của Bộ Luật Lao động năm 2019 và Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Tuy nhiên, có thể tóm tắt các trường hợp không cần thực hiện quy trìnhxác nhận miễn giấy phép lao động như sau:

- Người nước ngoài giữ chức vụ trưởng văn phòng đại diện hoặc là người chịu trách nhiệm chính trong các tổ chức quốc tế hoạt động tại Việt Nam.

- Người nước ngoài di chuyển nội bộ trong doanh nghiệp thuộc 11 ngành dịch vụ, bao gồm kinh doanh, xây dựng, thông tin, phân phối, môi trường, giáo dục, tài chính, du lịch, y tế, văn hóa giải trí và vận tải.

- Người nước ngoài là chuyên gia đến Việt Nam để giải quyết các vấn đề kỹ thuật, xử lý sự cố phát sinh, công nghệ phức tạp mà chuyên gia Việt Nam hoặc chuyên gia nước ngoài khác hiện không xử lý được trong thời hạn tối đa 3 tháng.

- Người nước ngoài có giấy phép hoạt động báo chí, thông tin tại Việt Nam hoặc là luật sư được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư tại Việt Nam.

- Người nước ngoài đến Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên môn, kỹ thuật cho các dự án ODA (dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức)

- Người nước ngoài là tình nguyện viên đến Việt Nam để thực hiện các điều khoản của các hiệp định quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

- Người nước ngoài đến Việt Nam để thực hiện thỏa thuận hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

- Người nước ngoài làm việc cho cơ quan Nhà nước Việt Nam và có hộ chiếu công vụ còn hiệu lực.

- Người nước ngoài được cử sang Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu tại các trường quốc tế được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc thuộc sự quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc.

- Người nước ngoài là học sinh hoặc sinh viên tham gia thỏa thuận thực tập tại các cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức hoặc doanh nghiệp tại Việt Nam.

Nhìn chung, hầu hết các trường hợp được miễn giấy phép lao động đều là những trường hợp mà Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho các chuyên gia nước ngoài và lao động có trình độ cao để làm việc, góp phần hỗ trợ và phát triển đất nước, đồng thời thể hiện cam kết ngoại giao của Việt Nam với các quốc gia khác.

3. Điều kiện xin xác nhận miễn giấy phép lao động

3.1. Điều kiện chung

Trong mọi tình huống, người nước ngoài muốn được cấp giấy phép lao động tại Việt Nam phải đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản sau:

- Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.

- Sức khỏe phù hợp với công việc cụ thể tại Việt Nam.

- Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và không có tiền án tiền sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và quốc tế.

- Phải thuộc vào các trường hợp được miễn giấy phép lao động theo quy định trong Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

- Phải có sự chấp thuận bằng văn bản về việc sử dụng lao động nước ngoài từ cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam.

3.2. Điều kiện riêng cho từng vị trí công việc

Ngoài các điều kiện chung đã nêu, người nước ngoài đảm nhận các vị trí quan trọng khác cần phải đáp ứng những tiêu chí cụ thể về bằng cấp, chứng chỉ và kinh nghiệm làm việc. Cụ thể, đối với 4 vị trí công việc quan trọng như sau: chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành (CEO) và lao động kỹ thuật.

* Đối với Chuyên gia:

- Phải có bằng đại học hoặc tương đương trở lên và ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến công việc dự kiến tại Việt Nam.

- Cần có ít nhất 5 năm kinh nghiệm và được cấp chứng chỉ hành nghề phù hợp với công việc dự kiến tại Việt Nam.

* Đối với Nhà quản lý:

- Nhà quản lý là thuật ngữ áp dụng cho những người giữ các chức danh quản lý, điều hành công ty như giám đốc, tổng giám đốc, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, v.v.

* Giám đốc Điều hành (CEO):

- Là chức vụ cao nhất trong một doanh nghiệp, người nắm giữ chức vụ này trực tiếp điều hành đơn vị và có quyền lực lớn nhất trong tổ chức.

Vì vậy, theo pháp luật hiện hành, người nước ngoài đảm nhận chức vụ Giám đốc Điều hành được miễn giấy phép lao động tại Việt Nam.

* Lao động Kỹ thuật:

- Mặc dù không phải là những người có vị trí quản lý, nhưng lao động kỹ thuật vẫn đóng vai trò quan trọng và được đánh giá cao, vì vậy cần được ưu tiên để thu hút họ đến làm việc tại Việt Nam.

- Người nước ngoài làm lao động kỹ thuật có thể được miễn giấy phép lao động trong các trường hợp như:

  + Đã được đào tạo chuyên môn kỹ thuật hoặc chuyên ngành tương đương trong ít nhất 1 năm và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực đào tạo.

  + Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực phù hợp với vị trí công việc dự kiến tại Việt Nam.

4. Thủ tục xác nhận miễn giấy phép lao động với người nước ngoài

4.1. Hồ sơ đề nghị xác nhận được miễn giấy phép lao động

Dựa theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Nghị định 152/2020/NĐ-CP, danh sách tài liệu cần thiết để yêu cầu xác nhận rằng người lao động không thuộc diện cần giấy phép lao động (GPLĐ) bao gồm:

- Giấy đề nghị xác nhận rằng người lao động không thuộc diện cần giấy phép lao động, theo Mẫu số 09/PLI được ghi trong Phụ lục I của Nghị định này.

- Bản sao của hộ chiếu còn giá trị.

- Giấy chứng nhận hoặc giấy chứng nhận y tế được cơ sở y tế ở nước ngoài hoặc Việt Nam cấp trong vòng 12 tháng, tính từ thời điểm nộp hồ sơ.

- Văn bản chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài, trừ trường hợp không yêu cầu xác định nhu cầu sử dụng.

- Các tài liệu chứng minh rằng người lao động không thuộc vào các trường hợp yêu cầu cấp giấy phép.

Lưu ý rằng tất cả các tài liệu thuộc loại (3), (4) và (5) phải được nộp ở dạng bản gốc hoặc bản sao có chứng thực. Trường hợp tài liệu được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, chúng cần phải được hợp pháp hoá thông qua lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực.

4.2. Trình tự, thủ tục đề nghị xác nhận 

Dựa trên các điều 1, 2 và 5 của Điều 8 trong Nghị định 152/2020/NĐ-CP, thủ tục đề nghị xác nhận miễn giấy phép lao động (GPLĐ) được tiến hành theo các bước sau:

- Người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị xác nhận tại Sở Lao động, Thương binh và Xã hội trước ít nhất 10 ngày so với thời điểm dự kiến người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc. (Ngoại trừ các trường hợp chỉ cần thông báo mà không cần xác nhận).

- Trong vòng 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm đủ hồ sơ được nhận, cơ quan tiếp nhận sẽ cung cấp một Văn bản xác nhận rằng người lao động nước ngoài không thuộc diện cần giấy phép lao động. (Gọi tắt là "Văn bản xác nhận").

5. Thời hạn của giấy xác nhận miễn giấy phép lao động

Theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019, giấy xác nhận miễn giấy phép lao động (work permit) có một thời hạn tối đa là 2 năm.

Thời hạn của giấy xác nhận miễn giấy phép lao động không được cố định mà thường phụ thuộc vào thời hạn của hợp đồng, thỏa thuận, hoặc tùy thuộc vào thời gian mà người nước ngoài đảm nhận vị trí công việc hoặc thời gian thực hiện nhiệm vụ của họ trong trường hợp miễn giấy phép lao động.

Khi hợp đồng hoặc thỏa thuận kết thúc, hoặc khi người nước ngoài không còn đảm nhận vị trí quản lý, thì thời hạn của giấy xác nhận miễn giấy phép lao động sẽ chấm dứt tự động.

Khi giấy xác nhận đã hết hạn, người nước ngoài sẽ phải thực hiện thủ tục để lại lần nữa xin giấy xác nhận miễn giấy phép lao động hoặc nếu muốn tiếp tục làm việc tại Việt Nam, họ có thể xin cấp giấy phép lao động mới.

mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline  1900.868644 hoặc địa chỉ email luathoanhut.vn@gmail.com để được giải đáp. Trân trọng!