Thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe có phải đổi biển số xe không?

Luật Hòa Nhựt tư vấn thủ tục sang tên xe máy, mô tô, ô tô và thủ tục đăng ký đổi biển số xe hoặc giữ lại biển số xe cu theo quy định của pháp luật hiện nay:

1. Mua xe cũ có bắt buộc phải đổi biển số xe hay không?

Thưa luật sư, xin hỏi: Khi mua xe cũ cùng tỉnh có bắt buộc phải đổi biển số xe hay không? Em muốn mua một chiếc xe cũ vì lý do biển số xe đẹp mà buộc phải đổi thì phí quá? Cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứ theo điều 10, 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA:

Điều 10. Cấp đăng ký, biển số xe

.......................

2. Đăng ký sang tên:

a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;

c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).

Điều 11. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.

2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.

Theo như quy định trên thì nếu sang tên xe trong phạm vi cùng tỉnh thì người mua sẽ không được thay đổi biển số của xe, trừ trường hợp mà xe thuộc loại biển có 3 số, 4 số. Nếu thuộc vào loại biển có 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì phải tiến hành nộp lại biển số xe cũ trước khi chủ xe được cấp lại biển số xe mới theo quy định.

2. Mua xe nhưng vẫn muốn giữ biển số của xe cũ thì có được không ?

Kính thưa công ty Luật Hòa Nhựt. Em tên là P, em xin được có câu hỏi muốn nhờ luật sư tư vấn như sau: hiện tai em đang sở hữu một chiếc xe máy đứng tên của em (bao gồm tất cả giấy tờ liên quan).

Vì nhu cầu muốn thay đổi xe nên em có quyết định chuẩn bị mua một chiếc xe mới (xe mua mới hoàn toàn) và em rất thích biển số xe mà hiện tại em đang có nên có khả thi việc em làm thủ tục chuyển đổi biển số từ xe cũ sang xe hoàn toàn mới được không ạ ? Và nếu có thì thủ tục cần thiết thì sẽ như thế nào ạ ?

Em mong được hồi âm sớm từ cty. Em xin cảm ơn. Trân trọng.!

Trả lời:

Theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể Thông tư 58/2020/TT-BCA thì mỗi một chiếc xe khi thực hiện thủ tục đăng ký xe sẽ được cấp 01 biển số xe duy nhất do đó trong trường hợp này chiếc xe mới của bạn khi thực hiện thủ tục đăng ký xe không được chuyển đổi từ biển số xe cũ sang mà sẽ được cấp biển số xe mới.

3. Sang tên có được giữ lại biển số xe ?

Chào luật sư, hiện taị em quê ở sóc trăng. anh trai cuả em thì mua nhà và đăng ký hộ khẩu ở tp.hcm. em có mua lại chiếc xe air blade của anh trai và biển số đẹp. bây giờ em muốn sang tên cho em. vậy thủ tục cần gì và quan trọng em muốn giữ lại biển số xe được không?

Trả lời:

Để làm thủ tục sang tên xe, bạn cần làm theo các bước sau:

Bước 1: Khai báo và nộp giấy đăng ký xe, biển số xe (do người chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)

Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho người khác, chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;

Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký thực hiện thu hồi đăng ký xe, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký sang tên xe (do người nhận chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)

Người nhận chuyển quyền sở hữu xe, chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau đây:

- Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.

- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe.

- Giấy tờ lệ phí trước bạ xe.

- Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký sang tên xe (do người nhận chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)

Người nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký sang tên xe cho cơ quan Công an cấp huyện nơi cư trú để được giải quyết sang tên xe theo thẩm quyền.

Bước 4: Người nhận chuyển quyền sở hữu xe bấm chọn biển số xe trên hệ thống đăng ký xe và nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (do người nhận chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)

Lưu ý: Khi đến làm thủ tục sang tên xe, cần xuất trình các giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA. Đối với người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe kể trên, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

4. Biển số xe xấu có đổi được biển không ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Em có mua 1 chiếc xe đi được 1 thời gian thì làm mất cà vẹt xe. Em còn giấy mua bán ở salon vậy em có thể làm lại cà vẹt xe được không ? Cảm ơn!

Trả lời:

Điều 11 Thông tư 58/2020/TT- BCA quy định về đăng ký xe quy định như sau:

Điều 11. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.

2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.

3. Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.

Và Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:

Điều 9. Giấy tờ của chủ xe

1. Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

3. Chủ xe là người nước ngoài:

a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);

b) Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.

4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức:

a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;

b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;

c) Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.

5. Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

Do bạn không nói rõ bạn là cá nhân trong nước hay cá nhân nước ngoài nên hồ sơ cấp lại giấy đăng ký xe ngoài giấy khai đăng ký xe, bạn còn cần những giấy tờ khác theo quy định tại khoản 1 điều 9 đối với chủ xe là người Việt Nam, chủ xe là người nước ngoài cung cấp những giấy tờ quy định tại khoản 3, người Việt Nam định cư ở nước ngoài cung cấp những giấy tờ quy định tại khoản 2 điều 9.

Nộp hồ sơ tại Cơ quan công an cấp huyện đối với cá nhân trong nước, nộp tại Phòng cảnh sát giao thông đối với cá nhân nước ngoài.

 

Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi luật sư Minh Khuê về trường hợp của tôi như sau. Tôi hiện tại có hộ khẩu tạm trú vì tôi chưa chuyển khẩu thường trú, tôi mượn sổ hô khẩu thường trú để đăng ký cấp biển số xe máy điện có được không ?

>> Theo quy định tại Điều 9 thì sổ hộ khẩu không phải giấy tờ bắt buộc, bạn có thể xuất trình chứng minh thư nhân dân.

 

Thưa luật sư, Cho em hỏi nhà em có bố mới mất mà bây giờ có chiếc xe muốn sang tên đổi chủ cho em thì cần những giấy tờ văn bản gì để đi sang tên ạ ?

>> Nếu chiếc xe là tài sản riêng của bố bạn mà khi mất bố bạn để lại di chúc cho bạn được thừa kế chiếc xe thì bạn muốn sang tên cần những giấy tờ sau:

- Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

- Giấy chứng nhận đăng ký xe.

- Di chúc

- Chứng từ lệ phí trước bạ.

- Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu của 2 bên.

Nếu bố bạn không để lại di chúc thì những người thừa kế ở hàng thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết có quyền ngang nhau đối với chiếc xe. Nếu những đồng thừa kế còn lại không còn hoặc còn mà từ bỏ nhận tài sản, bạn sẽ làm thủ tục khai nhận di sản. Sau đó cũng cung cấp những giấy tờ như trên.

Hồ sơ nộp tại cơ quan công an quận, huyện nơi bạn thường trú.

 

Thưa luật sư, Tôi đăng ký phải biển không đẹp 15G1 49353 tôi muốn đổi sang biển khác thì thủ tục như thế nào? Chi phí khoảng bao nhiêu, xin luật sư giúp đỡ.

Theo Khoản 2 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT- BCA thì: "2. Các trường hợp phải đổi lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng."

5. Quy định về biển số xe theo thông tư 58/2020/TT-BCA

Trả lời:

Căn cứ pháp lý về quy định về biển số xe

Thông tư 58/2020/TT-BCA về đăng ký phương tiện giao thông cơ giới

- Quy định về chất liệu biển số xe

Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm do đơn vị được Bộ Công an cấp phép sản xuất biển số, do Cục Cảnh sát giao thông quản lý;

Riêng biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy.

- Ký hiệu, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe

Ký hiệu, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các phụ lục số 02, 03 và 04 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA

Số lượng biển, vị trí gắn biển trên xe

Xe ô tô:

Xe ô tô được gắn 02 biển số ngắn, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm.

Trường hợp thiết kế của xe chuyên dùng hoặc do đặc thù của xe không lắp được 02 biển ngắn, cơ quan đăng ký xe kiểm tra thực tế, đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở Cục Cảnh sát giao thông) hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở địa phương) được đổi sang 02 biển số dài, kích thước: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm hoặc 01 biển số ngắn và 01 biển số dài. Kinh phí phát sinh do chủ xe chịu trách nhiệm.

Cụ thể:

Cách bố trí chữ và số trên biển số trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99;

Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là sêri chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99;

Biển số của rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau thành xe, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.

Biển số của máy kéo

Biển số của máy kéo gồm 01 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.

Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký, nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

Xe mô tô

Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.

Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký.

Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

Biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.

Chi tiết xem: Phụ lục 02-03-04 tt 58

Màu biển số cho đối tượng là cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước

Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của:

Các cơ quan của Đảng;

Văn phòng Chủ tịch nước;

Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội;

Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp;

Các Ban chỉ đạo Trung ương;

Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân;

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

Ủy ban An toàn giao thông quốc gia;

Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị – xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam);

Đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập;

Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước;

Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD” cấp cho:

Xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh;

Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho:

Xe của doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp cổ phần của công an, quân đội);

Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp;

Các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp;

Xe của đơn vị sự nghiệp ngoài công lập;

Xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập;

Xe của cá nhân;

Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế – thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế, cấp cho:

Xe của khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc;

Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ;

Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho:

Xe hoạt động kinh doanh vận tải;

Lưu ý: Đối với các loại xe hoạt động kinh doanh vận tải mà đã kinh doanh trước đây, chưa cấp mới biển theo quy định trên thì có thể thực hiện cấp đổi lại thành biển có nền màu vàng:

Điều 11. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.

2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen. (…)

Một số trường hợp có ký hiệu sêri riêng:

Biển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe của doanh nghiệp quân đội, theo đề nghị của Cục Xe – máy, Bộ Quốc phòng.

Biển số có ký hiệu “LD” cấp cho xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của công ty nước ngoài trúng thầu.

Biển số có ký hiệu “DA” cấp cho xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư.

Biển số có ký hiệu “R” cấp cho rơ moóc, sơmi rơmoóc.

Biển số có ký hiệu “T” cấp cho xe đăng ký tạm thời.

Biển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo.

Biển số có ký hiệu “MĐ” cấp cho xe máy điện.

Biển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm.

Biển số cố ký hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.868644 hoặc địa chỉ email luathoanhut.vn@gmail.com hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Hòa Nhựt. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.