Trộm cắp tài sản để chữa bệnh hiểm nghèo có được miễn TNHS?

Trộm cắp tài sản để chữa bệnh hiểm nghèo có được miễn TNHS? Theo dõi nội dung bài viết sau đây để có thêm thông tin chi tiết và hữu ích về trộm cắp tài sản để chữa bệnh hiểm nghèoTrộm cắp tài sản để chữa bệnh hiểm nghèo có được miễn TNHS? Theo dõi nội dung bài viết sau đây để có thêm thông tin chi tiết và hữu ích về trộm cắp tài sản để chữa bệnh hiểm nghèo

1. Những loại bệnh nào được xem là bệnh hiểm nghèo?

Hiện nay thì việc xem xét miễn trách nhiệm hình sự vẫn chưa được các văn bản hướng dẫn Bộ luật Hình sự 2015 có quy định cụ thể. Tuy nhiên thì trong một số văn bản pháp luật khác đã có những quy định về vấn đề này như là Danh mục các loại bệnh hiểm nghèo ban hành kèm theo Công văn 6383/TC-TCT năm 2015 đã tiến hành liệt kê các danh mục bệnh hiểm nghèo như sau:

Danh mục Bệnh hiểm nghèo

1. Ung thư

2. Nhồi máu cơ tim lần đầu

3. Phẫu thuật động mạch vành

4. Phẫu thuật thay van tim

5. Phẫu thuật động mạch chủ

6. Đột quỵ

7. Hôn mê

8. Bệnh xơ cứng rải rác

9. Bệnh xơ cứng cột bên teo cơ

10. Bệnh Parkinson

11. Viêm màng não do vi khuẩn

12. Viêm não nặng

13. U não lành tính

14. Loạn dưỡng cơ

15. Bại hành tủy tiến triển

16. Teo cơ tiến triển

17. Viêm đa khớp dạng thấp nặng

18. Hoại thư do nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết

19. Thiếu máu bất sản

20. Liệt hai chi

21. Mù hai mắt

22. Mất hai chi

23. Mất thính lực

24. Mất khả năng phát âm

25. Thương tật toàn bộ và vĩnh viễn

26. Suy thận

27. Bệnh nang tủy thận

28. Viêm tụy mãn tính tái phát

29. Suy gan

30. Bệnh Lupus ban đỏ

31. Ghép cơ quan (ghép tim, ghép gan, ghép thận)

32. Bệnh lao phổi tiến triển

33. Bỏng nặng

34. Bệnh cơ tim

35. Bệnh Alzheimer hay sa sút trí tuệ

36. Tăng áp lực động mạch phổi

37. Bệnh rối loạn dẫn truyền thần kinh vận động

38. Chấn thương sọ não nặng

39. Bệnh chân voi

40. Nhiễm HIV do nghề nghiệp

41. Ghép tủy

42. Bại liệt

Bên cạnh đó thì Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP có quy định về bệnh hiểm nghèo, theo đó thì dựa theo nghị quyết này thì bệnh hiểm nghèo là trường hợp mà bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện quân đội cấp quân khu trở lên có kết luận là đang bị bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị, như: Ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ trướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3, suy thận độ 4 trở lên; HIV giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội không có khả năng tự chăm sóc bản thân và có nguy cơ tử vong cao.

Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC, và theo đó, quy định về trường hợp mắc bệnh hiểm nghèo bao gồm những điều sau:

- Ưng thư giai đoạn cuối.

- Liệt.

- Lao nặng kháng thuốc.

- Xơ gan cổ chướng.

- Suy tim độ III trở lên.

- Suy thận độ IV trở lên.

- Nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS đang có nhiễm trùng cơ hội.

- Không có khả năng tự phục vụ bản thân.

- Có tiên lượng xấu và nguy cơ tử vong cao.

Đồng thời, mắc một trong các bệnh khác được Hội đồng giám định y khoa, bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên kết luận là bệnh hiểm nghèo, nguy hiểm đến tính mạng.

Như vậy khi tùy vào trường hợp mà có thể áp dụng các quy định cụ thể nêu trên

2. Trộm cắp tài sản để chữa bệnh hiểm nghèo có được miễn chấp hành hình phạt tù không?

Để trả lời cho câu hỏi trộm cắp tài sản để chữa bệnh hiểm nghèo có được miễn chấp hành hình phạt hay không thì các bạn có thể theo dõi các trường hợp được miễn chấp hành hình phạt tù.

Khi người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm và chưa chấp hành hình phạt, có thể xem xét miễn chấp hành hình phạt tù trong các trường hợp sau đây:

- Sau khi bị kết án đã lập công

-  Mắc bệnh hiểm nghèo

- Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

Nếu người bị kết án thuộc một trong những trường hợp trên và Viện trưởng Viện kiểm sát đề nghị, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt tù. Quyết định này thường phải dựa trên một đánh giá tổng thể về tình trạng của người bị kết án, bao gồm lịch sử phạm tội, hành vi trong thời gian không giam giữ, tình trạng sức khỏe, và hoàn cảnh gia đình.

Bên cạnh đó thì theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định cụ thể như sau: Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt

Như vậy thì đối với người bị mắc bệnh hiểm nghèo phạm tội trộm cắp tài sản mà tù có thời hạn trên 03 năm mà chưa chấp hành hình phạt mà nếu như mắc bệnh hiểm nghèo thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt theo quy định của pháp luật. 

3. Hồ sơ, thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt tù

Quy trình miễn chấp hành án phạt tù theo Điều 39 Luật Thi hành án Hình sự năm 2019.

Lập hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù: Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hoặc Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu lập hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ như bản án, quyết định của Tòa án, văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, đơn xin miễn chấp hành án, và các xác nhận cần thiết.

Xét miễn chấp hành án phạt tù: Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng để xét miễn chấp hành án phạt tù. Hội đồng gồm 03 Thẩm phán và tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp.

Quyết định miễn chấp hành án phạt tù: Trong thời hạn 15 ngày, Hội đồng quyết định miễn chấp hành án phạt tù. Nếu cần bổ sung hồ sơ, thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.

Thông báo quyết định: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Tòa án phải gửi quyết định miễn chấp hành án phạt tù cho các đơn vị và cơ quan liên quan, bao gồm cả người chấp hành án.

Thủ tục trả tự do và báo cáo: Trại giam, trại tạm giam, Công an cấp huyện thực hiện thủ tục trả tự do cho người được miễn chấp hành án. Báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp trên.

Quy trình này thi hành theo đúng quy định của Luật Thi hành án Hình sự năm 2019, và các thời hạn và bước thực hiện được quy định rõ ràng để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình xét miễn chấp hành án phạt tù.

4. Tại sao lại miễn chấp hành án phạt tù đối với người mắc bệnh hiểm nghèo?

Miễn chấp hành án phạt tù đối với người mắc bệnh hiểm nghèo thường được thực hiện với lý do chủ yếu là tình trạng sức khỏe của người đó. Một số quốc gia và hệ thống pháp luật có các quy định đặc biệt nhằm đảm bảo rằng những người bị kết án, nhất là khi mắc bệnh hiểm nghèo, sẽ được xem xét và có thể được miễn chấp hành án tù. Dưới đây là một số lý do và quy định phổ biến:

Tình trạng sức khỏe yếu: Bệnh hiểm nghèo thường đề cập đến các bệnh lý nặng nề và khó chữa trị, có thể đe dọa tính mạng và ảnh hưởng đến khả năng tự chăm sóc bản thân. Miễn chấp hành án là biện pháp nhân đạo để đối phó với tình trạng sức khỏe đặc biệt khó khăn của người đó.

Khả năng tự chăm sóc hạn chế: Người mắc bệnh hiểm nghèo thường gặp khó khăn trong việc tự chăm sóc và thực hiện các hành vi hàng ngày do tình trạng sức khỏe của họ. Việc miễn chấp hành án có thể coi là một biện pháp nhằm giảm áp lực và khó khăn cho người đó.

Không nguy hiểm cho xã hội: Quan điểm là nếu người bị kết án mắc bệnh hiểm nghèo và không còn có khả năng gây nguy hiểm cho xã hội, thì áp dụng hình phạt tù không còn có ý nghĩa và công bằng. Miễn chấp hành án trong trường hợp này là để tập trung vào giải quyết vấn đề y tế và xã hội của người đó thay vì hình phạt họ bằng cách giam giữ.

Lưu ý rằng quy định và tiêu chí cụ thể có thể thay đổi tùy theo quy định của từng quốc gia và hệ thống pháp luật cụ thể. Các quy định này thường phản ánh tinh thần nhân đạo và công bằng trong việc xử lý các trường hợp đặc biệt như người mắc bệnh hiểm nghèo.

Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email luathoanhut.vn@gmail.com để được giải đáp. Trân trọng!