1. Hiểu thế nào về bí mật công tác?
Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP có hướng dẫn về một số tình tiết là dấu hiệu định tội của các tội phạm về chức vụ, thì bí mật công tác được hiểu một cách khái quát như sau:
Về một số tình tiết là dấu hiệu định tội
- Bí mật công tác” quy định tại Điều 361 và Điều 362 của Bộ luật Hình sự là thông tin công tác được thể hiện dưới bất kỳ hình thức nào (ví dụ: văn bản, dự thảo văn bản, bài phát biểu, hình ảnh...) mà cơ quan, tổ chức quy định không được để lộ cho người khác biết và các thông tin này không thuộc danh mục bí mật nhà nước.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên theo các tội danh như tội cố ý làm lộ bí mật công tác, tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác và tội vô ý làm lộ bí mật công tác, tội làm mất tài liệu bí mật công tác, bí mật công tác được hiểu là thông tin liên quan đến công việc được thể hiện dưới mọi hình thức (ví dụ: văn bản, dự thảo văn bản, bài phát biểu, hình ảnh...) mà cơ quan, tổ chức không cho phép tiết lộ cho người khác và không nằm trong danh mục bí mật nhà nước.
2. Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi vô ý làm lộ bí mật công tác không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 362 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 có quy định về Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác như sau:
- Người nào vô ý tiết lộ bí mật công tác hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 338 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm:
+ Gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan, tổ chức;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Cho phép người khác sử dụng để thực hiện các hành vi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng.
- Trường hợp vi phạm sau đây sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng trở lên;
+ Cho phép người khác sử dụng để thực hiện các hành vi phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Ngoài các hình phạt nêu trên, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, theo quy định tại Điều 362 trong Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 ngay cả khi việc tiết lộ bí mật công tác là vô ý, người thực hiện hành vi vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội vô ý làm lộ bí mật công tác. Trong trường hợp bí mật công tác này thuộc loại bí mật nhà nước, người này cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước theo Điều 338 của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
3. Một số dấu hiệu pháp lý của tội vô ý làm lộ bí mật công tác, làm mất bí mật công tác
Khách thể của tội vô ý làm lộ bí mật công tác
Tội vô ý làm lộ bí mật công tác và tội làm mất tài liệu bí mật công tác là những hành vi xâm phạm vào chế độ bảo vệ bí mật công tác của các cơ quan, tổ chức. Đồng thời, do vi phạm chế độ này, tội phạm có thể gây ra ảnh hưởng đến hoạt động bình thường và việc hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức đó, gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và công dân.
Trong trường hợp đối tượng tác động là bí mật công tác, hành vi làm lộ bí mật; và là tài liệu bí mật công tác, hành vi làm mất, người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vô ý làm lộ bí mật Nhà nước hoặc tội làm mất tài liệu bí mật Nhà nước theo quy định tại Điều 338 của Bộ luật Hình sự 2015.
Mặt khách quan của tội vô ý làm lộ bí mật công tác
Mặt khách quan của tội phạm được thể hiện qua hai hành vi chính: làm lộ bí mật công tác và làm mất tài liệu bí mật công tác.
- Trong trường hợp làm lộ bí mật công tác, người phạm tội có thể sử dụng bất kỳ phương tiện nào (như nói, viết hoặc cho người khác xem...) để tiết lộ nội dung bí mật công tác cho người khác mà không có trách nhiệm biết được về bí mật công tác đó.
- Trong trường hợp làm mất tài liệu bí mật công tác, người phạm tội vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng tài liệu bí mật công tác dẫn đến việc tài liệu đó thoát khỏi sự quản lý của người có trách nhiệm. Ví dụ như đưa tài liệu về nhà, bị đánh rơi, hoặc để tài liệu trên bàn mà không khoá cửa, dẫn đến việc tài liệu bị người khác lấy cắp.
Mặt khách quan khác biệt giữa hai tội này là:
- Trong tội làm lộ bí mật công tác, tài liệu bí mật công tác vẫn còn nằm trong sự quản lý của người có trách nhiệm. Chỉ có nội dung bí mật công tác bị tiết lộ, còn tài liệu vẫn còn trong quản lý của người đó.
- Trong tội làm mất tài liệu bí mật công tác, tài liệu đã thoát khỏi sự quản lý của người có trách nhiệm. Việc nội dung bí mật công tác đã bị người khác biết hay chưa không ảnh hưởng đến việc xác định tội phạm.
Về mặt khách quan, hành vi vô ý làm lộ bí mật công tác hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác phải gây ra hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng để được xem xét là có tội phạm. Hậu quả này có thể là vật chất hoặc không vật chất. Hành vi trở thành tội phạm khi hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng xảy ra.
Mặt chủ quan của tội vô ý làm lộ bí mật công tác
Hành vi vô ý làm lộ bí mật công tác và tội làm mất tài liệu bí mật công tác, như được quy định trong Điều 362 của Bộ luật Hình sự 2015, được thực hiện do lỗi vô ý. Người phạm tội trong trường hợp này không có chủ ý hoặc cấu thả để tiết lộ bí mật công tác hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác. Họ không thấy trước hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng xảy ra, mặc dù hậu quả đó có thể và nên đã được nhận biết trước đó.
Chủ thể của tội vô ý làm lộ bí mật công tác
Chủ thể của tội vô ý làm lộ bí mật công tác và tội làm mất tài liệu bí mật công tác là những người có chức vụ, quyền hạn liên quan đến bí mật công tác hoặc tài liệu bí mật công tác. Đây có thể là những người được giao trách nhiệm quản lý, sử dụng tài liệu bí mật công tác, hoặc những người thực hiện nhiệm vụ đặc biệt và biết về bí mật công tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Vô ý làm lộ bí mật công tác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? mà Công ty Luật Hòa Nhựt muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.868644 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.