Bác sỹ đa khoa có được khám chữa bệnh chuyên khoa hay không?

Khác với các chuyên gia thuộc các chuyên ngành khác, bác sĩ đa khoa tiếp cận bệnh nhân một cách toàn diện, đặc biệt là trong quá trình khám bệnh. Vậy bác sỹ đa khoa có được khám chữa bệnh chuyên khoa hay không? Hãy cùng Luật Hòa Nhựt tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1. Thế nào được xem là bác sĩ đa khoa?

Thuật ngữ "bác sĩ" là một khái niệm phổ biến trong lĩnh vực Y học, đặc biệt là đối với những người đang thực hiện công việc chăm sóc sức khỏe cho con người. Họ là những chuyên gia được cấp giấy phép hành nghề theo quy định của pháp luật và được công nhận bởi hệ thống pháp luật. Bác sĩ chỉ có thể hoạt động trong phạm vi được quy định trong giấy phép nghề nghiệp và có kiến thức chuyên môn tương ứng.

Bác sĩ đa khoa, hay còn được gọi là bác sĩ tổng quát, đảm nhận nhiều trách nhiệm trong việc điều trị các bệnh lý cấp tính và mãn tính. Chúng ta thường thấy họ thực hiện các biện pháp phòng ngừa và hỗ trợ phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân, cũng như việc kê đơn thuốc theo đúng tình trạng sức khỏe của người bệnh.

Khác với các chuyên gia thuộc các chuyên ngành khác, bác sĩ đa khoa tiếp cận bệnh nhân một cách toàn diện, đặc biệt là trong quá trình khám bệnh. Họ xem xét mọi khía cạnh của tình trạng sức khỏe, từ môi trường sống đến tình trạng tâm lý và xã hội mà bệnh nhân đang trải qua.

Ngoài ra, nhiệm vụ của bác sĩ đa khoa còn bao gồm việc thực hiện chẩn đoán sơ bộ để phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe, hướng dẫn bệnh nhân đến các cuộc thăm khám chuyên sâu, và cung cấp hướng dẫn về cách chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật, và lên lịch hẹn để tiêm chủng.

Như vậy, hiện tại, hệ thống pháp luật chưa có định nghĩa rõ ràng về thuật ngữ "Bác sĩ đa khoa". Tuy nhiên, thông thường, bác sĩ đa khoa được hiểu là chuyên gia y tế chuyên trách cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện cho đối tượng từ trẻ em đến người lớn tuổi

Bác sĩ đa khoa nhận được đào tạo đầy đủ về các lĩnh vực y học cơ bản như: nội khoa, ngoại khoa, nhi khoa, và sản phụ khoa.

Công việc của bác sĩ đa khoa không chỉ giới hạn ở việc khám và chẩn đoán bệnh bằng các phương pháp như lâm sàng, xét nghiệm, hay hình ảnh y học. Họ cũng thực hiện điều trị bệnh bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau như kê toa thuốc, thực hiện ca phẫu thuật, áp dụng vật lý trị liệu, tâm lý trị liệu, và nhiều biện pháp khác. Hơn nữa, bác sĩ đa khoa còn có trách nhiệm tư vấn cho bệnh nhân về các biện pháp phòng ngừa bệnh tật như tiêm chủng, tuân thủ vệ sinh cá nhân, và quy trình chế độ dinh dưỡng hợp lý.

2. Bác sĩ đa khoa có được khám chữa bệnh chuyên khoa không?

Bộ Y tế đã ban hành Công văn số 6403/BYT-KCB nhằm chỉ đạo giải quyết những thách thức trong việc thực hiện và thanh toán chi phí khám chữa bệnh theo Bảo hiểm Y tế.

Về việc hoạt động khám chữa bệnh của bác sĩ đa khoa, Bộ Y tế đã quy định như sau:

Theo quy định tại Phụ lục 4b của Thông tư 41/2015/TT-BYT: Đối với bác sĩ tại tuyến huyện và xã, nếu họ tốt nghiệp chuyên ngành đa khoa, phạm vi chuyên môn của họ được ghi trên chứng chỉ hành nghề sẽ là “khám và chữa bệnh đa khoa”.

Điều 6 của Thông tư 50/2017/TT-BYT quy định: Người đảm nhận trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật tại cơ sở khám chữa bệnh sẽ tuân theo phạm vi chuyên môn ghi trên chứng chỉ, văn bằng, hoặc chứng nhận và năng lực của mình, và chỉ khi có văn bản cho phép mới thực hiện các kỹ thuật chuyên môn cụ thể tại cơ sở mình quản lý.

Thêm vào đó, khoản 7 của Điều 4 trong Thông tư 52/2017/TT-BYT nêu rõ: Bác sĩ và y sĩ tại cơ sở khám chữa bệnh tuyến 4 có quyền khám và chữa bệnh đa khoa, cũng như kê đơn thuốc từ tất cả các chuyên khoa được phê duyệt cho tuyến 4.

Tóm lại, dựa trên phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám chữa bệnh và thông tin trên chứng chỉ, văn bằng, hoặc chứng nhận, và năng lực của người hành nghề, họ được phép thực hiện các kỹ thuật chuyên môn tại các cơ sở khám chữa bệnh. Những người có chứng chỉ "khám và chữa bệnh đa khoa" có thể khám và kê đơn thuốc của các chuyên khoa theo quy định.

3. Quy định cụ thể về phạm vi hành nghề của người khám chữa bệnh 

Phạm vi hành nghề của người thực hiện việc khám và chữa bệnh được chỉ rõ tại Khoản 4 của Công văn số 6705/BYT-KCB như sau:

- Bác sỹ chuyên ngành nội tổng hợp và bác sỹ gia đình: chỉ thực hiện khám và chữa bệnh trong lĩnh vực nội khoa và không tiến hành các ca phẫu thuật chuyên ngành.  

- Bác sỹ chuyên ngành nội: chăm sóc và điều trị trong lĩnh vực nội tim mạch, nội hô hấp...

- Bác sỹ chuyên ngành xét nghiệm và kỹ thuật viên xét nghiệm (đã tốt nghiệp đại học): chỉ hoạt động trong lĩnh vực xét nghiệm chuyên ngành.

- Bác sỹ chuyên ngành chẩn đoán hình ảnh hoặc X quang hoặc siêu âm: thực hiện các dịch vụ chẩn đoán hình ảnh tương ứng.

- Bác sỹ chuyên ngành ngoại và các chuyên ngành thuộc hệ ngoại: chăm sóc và điều trị trong lĩnh vực ngoại khoa hoặc các chuyên ngành con như ngoại tiêu hóa, thần kinh, hô hấp...

- Điều dưỡng, kỹ thuật viên, y sỹ đa khoa, y sỹ sản nhi, y học cổ truyền... nếu có kinh nghiệm ít nhất 12 tháng tại cơ sở khám chữa bệnh trước 01/01/2012 sẽ thực hiện theo tiêu chuẩn của Quyết định 41/2005/QĐ-BNV ngày 22/4/2005.

- Hộ sinh: thực hiện công việc theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch 26/2015/TTLT-BYT-BNV.

- Kỹ thuật viên: bao gồm kỹ thuật viên gây mê hồi sức, kỹ thuật viên vật lý trị liệu - phục hồi chức năng, kỹ thuật viên xét nghiệm và các chuyên ngành kỹ thuật khác.

- Bác sỹ, y sỹ y học cổ truyền và lương y: chỉ thực hiện khám và chữa bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền.

- Người hành nghề theo phương pháp bài thuốc gia truyền: thực hiện dịch vụ khám và chữa bệnh dựa trên bài thuốc gia truyền.

- Người hành nghề bằng phương pháp chữa bệnh gia truyền: Thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp chữa bệnh gia truyền.

- Người hành nghề thực hiện khám bệnh và chữa bệnh bằng dinh dưỡng, tiết chế chỉ thực hiện các dịch vụ trong lĩnh vực dinh dưỡng và tiết chế.

- Người hành nghề chuyên khoa y học hạt nhân thực hiện khám bệnh và chữa bệnh bằng y học hạt nhân.

- Người làm việc tại khoa hoặc đơn vị kiểm soát nhiễm khuẩn và đồng thời trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh sẽ tuân theo phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trên chứng chỉ hành nghề, ví dụ: nếu trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa nội, thì ghi là "khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa nội."

- Người hành nghề có chứng nhận, chứng chỉ các kỹ thuật điện tim, điện não đồ, lưu huyết não, siêu âm, nội soi chẩn đoán sẽ không ghi nội dung này trong phạm vi hoạt động chuyên môn của chứng chỉ hành nghề. Thay vào đó, thông tin này sẽ được ghi trong phạm vi hoạt động chuyên môn của giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

- Người hành nghề chuyên khoa gây mê hồi sức thực hiện khám bệnh và chữa bệnh chuyên khoa gây mê hồi sức hoặc nội khoa.

- Bác sĩ y khoa hành nghề tại bệnh viện huyện, trạm xá, trạm y tế cấp xã sẽ thực hiện các dịch vụ khám bệnh và chữa bệnh phù hợp với bằng cấp chuyên khoa và công việc được phân công.

- Cá nhân có bằng y sỹ y học cổ truyền và đồng thời có bằng bác sỹ chuyên khoa nội hoặc ngoại, hoặc có bằng, giấy chứng nhận chuyên khoa nội (đối với bác sĩ y học cổ truyền) có thể thực hiện khám bệnh và chữa bệnh bằng y học cổ truyền và nội khoa hoặc ngoại khoa.

- Y sỹ trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện huyện, trạm xá, trạm y tế cấp xã thực hiện các dịch vụ khám bệnh và chữa bệnh đa khoa. Nếu là người phụ trách chuyên môn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài giờ, chỉ được thực hiện dịch vụ tiêm (chích) thay băng, đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp.

Thông tin trên là tóm tắt về phạm vi hành nghề của người thực hiện khám chữa bệnh. Đề nghị xem chi tiết Công văn 6705/BYT-KCB để biết rõ quy định cụ thể.

Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: luathoanhut.vn@gmail.com. Xin trân trọng cảm ơn!