1. Có thể tích hợp quá trình đóng BHXH vào VNeID không?
Ứng dụng VNeID phiên bản 2.1.0 vừa được Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư (Bộ Công an) tung ra nhằm khắc phục các lỗi và mang đến các tính năng mới. Theo thông báo từ ứng dụng VNeID, phiên bản mới này đã bổ sung bốn tính năng mới, trong đó có tính năng tích hợp quá trình đóng Bảo hiểm Xã hội (BHXH) vào VNeID.
Tuy nhiên, hiện tính năng này vẫn chưa được hỗ trợ trên ứng dụng. Để sử dụng tính năng tích hợp quá trình đóng BHXH vào VNeID, người dùng cần phải đến cơ quan công an để yêu cầu cập nhật trên ứng dụng.
Trong trường hợp người dùng gặp khó khăn trong việc tích hợp quá trình đóng BHXH vào VNeID, họ vẫn có thể sử dụng ứng dụng VssID để xem quá trình đóng BHXH.
2. Ứng dụng VNeID là ứng dụng gì theo quy định?
Ứng dụng VNelD, được tạo ra và phát triển bởi Bộ Công an, là một ứng dụng trên các thiết bị số nhằm phục vụ hoạt động định danh điện tử và xác thực điện tử trong việc giải quyết các thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ hành chính công và thực hiện các giao dịch khác trên môi trường điện tử. Ứng dụng này cũng được phát triển nhằm cung cấp các tiện ích để phục vụ các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
(Theo quy định tại Khoản 12 của Điều 3 trong Nghị định 59/2022/NĐ-CP).
3. Một số quy định về tài khoản định danh điện tử
3.1. Quy định về nguyên tắc sử dụng tài khoản định danh điện tử
Người dùng tài khoản định danh điện tử phải tuân thủ các điều khoản sau:
- Không tham gia vào các hoạt động hoặc giao dịch vi phạm pháp luật; không vi phạm an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân.
- Không thực hiện can thiệp trái phép vào hệ thống định danh và xác thực điện tử.
(Điều 6 của Nghị định 59/2022/NĐ-CP)
3.2. Quy định về đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử
- Công dân Việt Nam từ 14 tuổi trở lên; đối với những công dân chưa đủ 14 tuổi hoặc những người được giám hộ, họ có thể được đăng ký sử dụng tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
- Người nước ngoài từ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào Việt Nam; đối với những người nước ngoài chưa đủ 14 tuổi hoặc những người được giám hộ, họ có thể được đăng ký sử dụng tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
- Cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam.
(Điều 11 của Nghị định 59/2022/NĐ-CP)
3.3. Quy định về phân loại mức độ tài khoản định danh điện tử
Theo quy định của Điều 12 trong Nghị định 59/2022/NĐ-CP, phân loại mức độ tài khoản định danh điện tử như sau:
* Tài khoản định danh điện tử của công dân Việt Nam:
- Tài khoản định danh điện tử mức độ 1 của công dân Việt Nam bao gồm các thông tin sau:
+ Số định danh cá nhân;
+ Họ, tên đệm và tên;
+ Ngày, tháng, năm sinh;
+ Giới tính;
+ Ảnh chân dung.
- Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của công dân Việt Nam bao gồm các thông tin sau:
+ Số định danh cá nhân;
+ Họ, tên đệm và tên;
+ Ngày, tháng, năm sinh;
+ Giới tính;
+ Ảnh chân dung;
+ Dấu vân tay.
* Tài khoản định danh điện tử của người nước ngoài:
- Tài khoản định danh điện tử mức độ 1 của người nước ngoài bao gồm các thông tin sau:
+ Số định danh của người nước ngoài;
+ Họ, tên đệm và tên;
+ Ngày, tháng, năm sinh;
+ Giới tính;
+ Quốc tịch;
+ Số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
+ Ảnh chân dung.
- Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của người nước ngoài bao gồm các thông tin sau:
+ Số định danh của người nước ngoài;
+ Họ, tên đệm và tên;
+ Ngày, tháng, năm sinh;
+ Giới tính;
+ Quốc tịch;
+ Số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
+ Ảnh chân dung;
+ Dấu vân tay.
* Tài khoản định danh điện tử của tổ chức:
Tài khoản định danh điện tử của tổ chức bao gồm các thông tin sau:
- Mã định danh điện tử của tổ chức.
- Tên tổ chức bao gồm tên tiếng Việt, tên viết tắt (nếu có) và tên tiếng nước ngoài (nếu có).
- Ngày, tháng, năm thành lập.
- Địa chỉ trụ sở chính.
- Số định danh cá nhân hoặc số định danh của người nước ngoài; họ, tên đệm và tên người đại diện theo pháp luật hoặc người đứng đầu của tổ chức.
4. Hướng dẫn tích hợp BHXH vào VNeID
Để tích hợp Bảo hiểm Xã hội (BHXH) vào ứng dụng VNeID tại nhà, công dân cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Truy cập vào ứng dụng VNeID bằng số định danh cá nhân (CCCD có chip) và mật khẩu.
Bước 2: Chọn mục "Ví giấy tờ", sau đó chọn "Bảo hiểm xã hội".
Bước 3: Nhập passcode.
Bước 4: Nhập mã số Bảo hiểm xã hội và chọn "Tôi muốn tích hợp thông tin quá trình tham gia Bảo hiểm xã hội vào tài khoản định danh điện tử". Tiếp theo, nhấn "Gửi yêu cầu".
Bước 5: Ứng dụng sẽ thông báo gửi yêu cầu thành công.
Bước 6: Kiểm tra xem yêu cầu đã được giải quyết chưa bằng cách chọn lại mục "Bảo hiểm xã hội" trong ứng dụng.
5. Quy định về sử dụng tài khoản định danh điện tử
Quy định về việc sử dụng tài khoản định danh điện tử theo Điều 13 của Nghị định 59/2022/NĐ-CP được trình bày như sau:
- Chủ thể danh tính điện tử có thể sử dụng tài khoản định danh điện tử để truy cập và tận dụng các tính năng, tiện ích trên ứng dụng VNeID và trang thông tin liên quan đến định danh điện tử.
- Tài khoản định danh điện tử được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính, dịch vụ công trên môi trường điện tử và các hoạt động khác theo nhu cầu của chủ thể danh tính điện tử.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được phép tạo lập tài khoản để phục vụ cho mục đích của họ, và họ phải chịu trách nhiệm xác thực và đảm bảo tính chính xác của thông tin trong tài khoản mà họ tạo lập. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân này cũng quyết định mức độ và giá trị sử dụng của từng mức độ tài khoản, với thông tin cung cấp để tạo lập tài khoản được cung cấp bởi chủ thể của tài khoản hoặc được sử dụng với sự đồng ý của chủ thể đó.
- Sử dụng tài khoản định danh điện tử ở mức độ 1 là bắt buộc đối với công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài khi tham gia vào các hoạt động, giao dịch mà yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân của họ. Đối với công dân Việt Nam, thông tin được chứng minh theo quy định tại khoản 1 của Điều 7 của Nghị định 59/2022/NĐ-CP, trong khi đối với người nước ngoài, thông tin được chứng minh theo quy định tại khoản 1 của Điều 8 của Nghị định này.
- Sử dụng tài khoản định danh điện tử ở mức độ 2 tương đương với việc sử dụng thẻ Căn cước công dân đối với công dân Việt Nam trong các giao dịch yêu cầu xuất trình thẻ Căn cước công dân. Nó cũng có giá trị khi cung cấp thông tin từ các loại giấy tờ đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch yêu cầu xuất trình các giấy tờ đó.
- Sử dụng tài khoản định danh điện tử ở mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là người nước ngoài có giá trị tương đương như việc sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế khi thực hiện các giao dịch yêu cầu xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế. Thêm vào đó, thông tin được cung cấp từ các loại giấy tờ của người nước ngoài đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.
- Sử dụng tài khoản định danh điện tử được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là tổ chức do người đại diện theo pháp luật thực hiện hoặc giao cho người được ủy quyền sử dụng. Việc này có giá trị trong việc chứng minh danh tính điện tử của tổ chức khi thực hiện giao dịch yêu cầu chứng minh thông tin về tổ chức đó; đồng thời, thông tin từ các loại giấy tờ của tổ chức đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.
- Khi chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử ở mức độ 2 trong các hoạt động, giao dịch điện tử, việc này có giá trị tương đương với việc xuất trình giấy tờ, tài liệu để chứng minh thông tin đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.
Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!