Bao nhiêu tuổi được làm Căn cước công dân gắn chíp?

Việc làm Căn cước công dân gắn chíp còn phụ thuộc vào nhu cầu và yêu cầu của mỗi cá nhân, vì vậy người dân có thể đăng ký làm Căn cước công dân gắn chíp bất cứ khi nào trong độ tuổi trên.

1. Quy định của pháp luật về căn cước công dân gắn chip 

Theo khoản 1 Điều 3 của Luật Căn cước công dân năm 2014, thì căn cước công dân được định nghĩa là thông tin cơ bản về lai lịch và nhân dạng của công dân, được xác thực và quản lý theo quy định của Luật Căn cước công dân năm 2014. Căn cước công dân gồm các thông tin như: họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, số CMTND/Căn cước công dân, quê quán, địa chỉ thường trú, hình ảnh cá nhân và mã số công dân gắn chíp. Đây là một giấy tờ có giá trị chứng thực thân phận của công dân, cần thiết cho việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ công dân, cũng như để đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.

Theo khoản 1 Điều 18 Luật Căn cước công dân 2014, thẻ căn cước công dân sẽ chứa các nội dung sau:

- Mặt trước thẻ sẽ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, dòng chữ "Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc", dòng chữ "Căn cước công dân", ảnh và số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú, và ngày, tháng, năm hết hạn của thẻ.

- Mặt sau thẻ sẽ chứa bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa, vân tay và đặc điểm nhân dạng của người sở hữu thẻ. Thẻ cũng sẽ ghi ngày, tháng, năm cấp thẻ, họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.

Theo Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014, giá trị sử dụng của thẻ căn cước công dân được quy định như sau:

- Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

- Thẻ Căn cước công dân có thể được sử dụng thay cho hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và một số quốc gia đã ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 Luật Căn cước công dân 2014.

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

- Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014.

- Nhà nước có trách nhiệm bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.

2. Bao nhiêu tuổi được làm Căn cước công dân gắn chíp?

Theo quy định tại Điều 19 của Luật Căn cước công dân 2014, từ khi đủ 14 tuổi, công dân Việt Nam sẽ được cấp thẻ Căn cước công dân. Điều này đồng nghĩa với việc thẻ Căn cước công dân chỉ được cấp cho những người có quốc tịch Việt Nam, như quy định tại Điều 17 của Hiến pháp 2013. Vì vậy, công dân Việt Nam khi đủ 14 tuổi sẽ có quyền được cấp thẻ Căn cước công dân để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Cụ thể, quy định tại Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 chỉ định rõ những trường hợp mà thẻ Căn cước công dân có giá trị sử dụng. Theo đó, thẻ Căn cước công dân được sử dụng như một giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam để chứng minh về căn cước công dân. Nó có giá trị chứng minh khi công dân cần thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam, và cũng được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết các điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 Luật Căn cước công dân 2014. Điều này có nghĩa là số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân sẽ được sử dụng để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 20 Luật Căn cước công dân năm 2014. Điều này giúp bảo vệ quyền riêng tư và sự an toàn thông tin của công dân.

3. Quy định về độ tuổi đổi căn cước công dân

Theo Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014, quy định về độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân như sau:

- Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Điều này có nghĩa là khi công dân đạt đủ một trong những độ tuổi này, thẻ Căn cước công dân hiện tại sẽ không còn có giá trị sử dụng nữa, và công dân cần phải đổi thẻ mới để tiếp tục sử dụng.

- Tuy nhiên, nếu thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi hoặc cấp lại trong thời hạn 2 năm trước khi công dân đủ độ tuổi đổi thẻ như quy định ở khoản 1, thì thẻ này vẫn có giá trị sử dụng cho đến khi đủ độ tuổi đổi thẻ tiếp theo. Ví dụ, nếu một công dân đổi thẻ Căn cước công dân lúc 22 tuổi, thẻ mới này vẫn có giá trị sử dụng cho đến khi công dân đủ 25 tuổi và cần phải đổi thẻ mới.

Trong trường hợp công dân mất thẻ Căn cước công dân hoặc thẻ bị hỏng, rách, bẩn không đọc được thông tin trên thẻ thì phải đổi thẻ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phát hiện sự cố, trường hợp không đổi thẻ trong thời hạn này sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Công dân có thể yêu cầu đổi thẻ Căn cước công dân trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này khi có nhu cầu cấp thẻ mới với thông tin chính xác và đầy đủ hơn. Cơ quan cấp thẻ sẽ xem xét và đồng ý đổi thẻ trong trường hợp này.

4. Đủ tuổi nhưng không làm căn cước công dân thì có bị xử phạt không?

Được cấp Căn cước công dân khi đủ tuổi không chỉ là một quyền lợi của công dân, mà còn là nghĩa vụ của họ. Vì Căn cước công dân là một giấy tờ quan trọng để xác định thân phận và địa vị của mỗi cá nhân trong xã hội, được sử dụng rộng rãi trong các giao dịch và thủ tục hành chính tại Việt Nam. Để quản lý việc sử dụng Căn cước công dân, Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định rõ về việc phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền cho những hành vi vi phạm liên quan đến Căn cước công dân. Theo đó, nếu bị yêu cầu kiểm tra nhưng không xuất trình được Căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân, hoặc không thực hiện đúng quy định pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, cá nhân sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.

Việc tuân thủ quy định về Căn cước công dân không chỉ là trách nhiệm của mỗi cá nhân, mà còn là trách nhiệm của cả xã hội. Bởi vì việc sử dụng Căn cước công dân đúng cách sẽ giúp tăng tính chính xác và đáng tin cậy trong quản lý thông tin cá nhân, góp phần đảm bảo quyền lợi và an ninh cho từng cá nhân và xã hội.

Thường thì Căn cước công dân chỉ được yêu cầu kiểm tra trong các trường hợp vi phạm pháp luật hoặc có nghi ngờ vi phạm. Tuy nhiên, một số người có quan niệm sai lầm rằng nếu không có Căn cước công dân thì sẽ bị “bắt” hoặc tạm giữ hành chính. Điều này không chính xác và có thể dẫn đến những hiểu lầm. Theo quy định thì chỉ có 5 trường hợp cụ thể bị tạm giữ hành chính, bao gồm các trường hợp cần ngăn chặn hành vi gây rối trật tự, buôn lậu, vi phạm quyết định cấm tiếp xúc, hay sử dụng trái phép chất ma túy. Do đó, nếu không mang theo Căn cước công dân thì người dân sẽ chỉ bị mời về để xác minh nhân thân mà thôi, không bị tạm giữ hành chính như nhiều người vẫn nghĩ.

Trên đây là nội dung mà công ty Luật Hòa Nhựt muốn gửi đến quý khách hàng. Nếu quý khách hàng có bất kỳ vướng mắc hay câu hỏi pháp lý khác thì vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 1900.868644 hoặc gửi qua email luathoanhut.vn@gmail.com để được hỗ trợ giải đáp thắc mắc kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!