Giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải với tàu vận tải nội địa từ 15/2/2024

Giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải với tàu vận tải nội địa từ 15/2/2024 được quy định như thế nào? Ngay sau đây, hãy cùng Luật Hòa Nhựt tìm hiểu với nội dung bài viết dưới đây để có thêm thông tin cần thiết. Cụ thể như sau:

1. Giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải với tàu thuyền hoạt động vận tải nội địa từ 15/2/2024

Dựa trên quy định tại Điều 8 của Thông tư 39/2023/TT-BGTVT (chưa có hiệu lực) về việc đề xuất khung giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải cho các hoạt động vận tải nội địa, chúng ta có bảng thông tin như sau:

- Dịch vụ hoa tiêu hàng hải tại các tuyến dẫn tàu như Thị Vải, Phú Quốc, Bình Trị, Hòn Chông được xác định với đơn vị tính là Đồng/GT/HL. Mức giá tối thiểu cho một lượt dẫn tàu là 2.000.000 Đồng, trong khi khung giá dịch vụ dao động từ 36,00 Đồng đến 40,00 Đồng/GT/HL.

- Các tuyến dẫn tàu khác như Cửa Lò, Bến Thuỷ, Nghi Sơn, Vũng Áng, Chân Mây, Dung Quất, Vũng Rô, Vân Phong, Ba Ngòi, Nha Trang, Cà Ná, Nhà máy nhiệt điện Duyên Hải có đơn vị tính và mức giá tương tự, nhưng trong khung giá từ 54,00 Đồng đến 60,00 Đồng/GT/HL.

- Dịch vụ hoa tiêu hàng hải tại các tuyến dẫn tàu như Định An, qua luồng Sông Hậu có mức giá tối thiểu là 2.000.000 Đồng/lượt dẫn tàu, và khung giá từ 27,00 Đồng đến 30,00 Đồng/GT/HL.

- Dịch vụ hoa tiêu hàng hải áp dụng đối với tàu thuyền vào hoặc rời, di chuyển trong khu vực cảng dầu khí ngoài khơi đối với khoảng cách dẫn tàu dưới 05 hải lý: Dịch vụ này đặc biệt áp dụng cho tàu thuyền di chuyển trong khu vực cảng dầu khí ngoài khơi với khoảng cách dẫn tàu dưới 05 hải lý. Đơn giá được xác định theo đơn vị Đồng/GT/HL. Mức giá tối thiểu cho một lượt dẫn tàu được định rõ là 2.000.000 Đồng, với khung giá linh hoạt từ 108,00 Đồng đến 120,00 Đồng/GT/HL. Quy định này nhằm tạo điều kiện thuận lợi và minh bạch cho các hoạt động vận tải trong lĩnh vực cảng dầu khí.

- Dịch vụ hoa tiêu hàng hải áp dụng đối với tàu thuyền vào hoặc rời, di chuyển trong khu vực cảng dầu khí ngoài khơi đối với khoảng cách dẫn tàu từ 05 hải lý trở lên: Đối với các tàu thuyền di chuyển trong khu vực cảng dầu khí ngoài khơi, đặc biệt là những tàu có khoảng cách dẫn tàu từ 05 hải lý trở lên, dịch vụ hoa tiêu hàng hải áp dụng theo đơn vị Đồng/GT/HL. Mức giá tối thiểu cho một lượt dẫn tàu là 2.000.000 Đồng, với khung giá linh hoạt từ 81,00 Đồng đến 90,00 Đồng/GT/HL. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và linh hoạt trong quá trình định giá.

- Dịch vụ hoa tiêu hàng hải áp dụng đối với tàu thuyền di chuyển trong cảng mà khoảng cách dẫn tàu dưới 05 hải lý: Với tàu thuyền di chuyển trong cảng và khoảng cách dẫn tàu dưới 05 hải lý, dịch vụ hoa tiêu hàng hải sẽ được tính theo đơn vị Đồng/GT. Mức giá tối thiểu cho một lượt dẫn tàu là 2.000.000 Đồng, trong khoảng giá từ 54,00 Đồng đến 60,00 Đồng/GT. Quy định này nhằm đưa ra giá cụ thể và công bằng cho dịch vụ trong các cảng có quy mô nhỏ và gần nhau.

- Dịch vụ hoa tiêu hàng hải áp dụng đối với các loại tàu thuyền trên các tuyến còn lại: Cuối cùng, đối với các loại tàu thuyền di chuyển trên các tuyến còn lại, dịch vụ hoa tiêu hàng hải tiếp tục áp dụng theo đơn vị Đồng/GT/HL. Mức giá tối thiểu cho một lượt dẫn tàu là 2.000.000 Đồng, với khung giá linh hoạt từ 22,50 Đồng đến 25,00 Đồng/GT/HL. Điều này nhằm đảm bảo sự minh bạch và tính công bằng trong việc định giá đối với các loại tàu thuyền đa dạng trên các tuyến vận tải.

Theo quy định này, việc vận chuyển hàng hải trên các tuyến dẫn tàu được phân loại theo khu vực và cụ thể hóa về giá tối thiểu và tối đa cho mỗi lượt dẫn tàu. Điều này giúp đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong quá trình thực hiện dịch vụ hoa tiêu hàng hải, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các bên liên quan trong ngành vận tải nội địa.

 

2. Quy định về cơ sở xác định giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải

Dựa theo Điều 10 của Thông tư 39/2023/TT-BGTVT, quy định về xác định giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải đã được biểu diễn một cách chi tiết và rõ ràng hơn thông qua các nguyên tắc sau:

- Chế độ giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải được xác định thông qua quá trình tính toán dựa trên mỗi lượt dẫn tàu. Mô hình này được thiết lập bằng cách nhân giá dịch vụ tương ứng, như được quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Thông tư 39/2023/TT-BGTVT, với cự ly dẫn tàu và tổng dung tích của tàu thuyền. Đối với các trường hợp đặc biệt tại điểm 6 của Điều 8 và điểm 6 khoản 1 của Điều 9, giá dịch vụ được tính bằng tích số giá tương ứng với tổng dung tích của tàu thuyền.

- Trong trường hợp giá dịch vụ hoa tiêu theo quy định tại khoản 1 của Điều 10 thấp hơn giá tối thiểu cho một lượt dẫn tàu, quy định áp dụng giá tối thiểu theo Điều 8 và Điều 9 của Thông tư 39/2023/TT-BGTVT. Điều này nhằm đảm bảo sự linh hoạt và tính công bằng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực vận tải hàng hải nội địa. Đồng thời, quy định này hỗ trợ việc duy trì minh bạch và hiệu quả trong quá trình thực hiện dịch vụ.

- Trong việc xác định giá dịch vụ hoa tiêu, Tổng dung tích (GT) là một trong những yếu tố chủ chốt, với cách tính chi tiết như sau:

+ Trong trường hợp của tàu thuyền chở hàng lỏng, dung tích toàn phần được tính bằng 85% của GT lớn nhất, mà cơ quan đăng kiểm đã ghi trong giấy chứng nhận theo quy định. Quy tắc này áp dụng cho tất cả các loại tàu, bao gồm cả những tàu có hay không có két nước dằn. Điều này giúp đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc đánh giá giá dịch vụ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vận tải hàng lỏng.

+ Đối với tàu thuyền chở khách, dung tích toàn phần được tính bằng 50% của GT lớn nhất, như ghi trong giấy chứng nhận do cơ quan đăng kiểm cấp cho tàu theo quy định. Quy định này áp dụng để xác định giá dịch vụ hoa tiêu cho loại tàu này. Việc này giúp tạo ra một phương thức đánh giá giá cả có sự cân nhắc đặc biệt đối với tàu chở khách, đồng thời đảm bảo sự linh hoạt và hiệu quả trong thực hiện các quy định của Thông tư 39/2023/TT-BGTVT.

 

3. Sẽ tính giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải cụ thể trong trường hợp nào?

Dựa trên Điều 11 của Thông tư 39/2023/TT-BGTVT, các trường hợp cụ thể liên quan đến tính giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải được định rõ như sau, tạo nên một hệ thống quy định linh hoạt và chi tiết:

- Thông báo và thời gian yêu cầu hoa tiêu: Người yêu cầu hoa tiêu cần thông báo cho tổ chức hoa tiêu trước thời điểm yêu cầu, với mức tối thiểu là 06 giờ đối với các hoạt động nội địa và 24 giờ đối với cảng dầu khí ngoài khơi. Điều này giúp tổ chức hoa tiêu chuẩn bị kịp thời và hiệu quả cho dịch vụ.

- Thay đổi và hủy bỏ yêu cầu hoa tiêu: Trong trường hợp thay đổi hoặc hủy bỏ yêu cầu, người yêu cầu cần thông báo trước thời điểm dự kiến, với mức tối thiểu là 03 giờ đối với nội địa và 08 giờ đối với cảng dầu khí ngoài khơi. Điều này giúp tránh tình trạng không hiệu quả và tối ưu hóa quy trình vận tải.

- Chi phí chờ đợi cho thay đổi gấp: Nếu thời gian thông báo trước là dưới 03 giờ (hoặc 08 giờ đối với cảng dầu khí ngoài khơi), người yêu cầu phải trả chi phí chờ đợi. Mức giá áp dụng là 30.000 VNĐ/người/giờ đối với nội địa và 10 USD/người/giờ đối với quốc tế. Đối với các trường hợp bao gồm cả phương tiện, mức giá là 200.000 VND/người và phương tiện/giờ cho nội địa, và 20 USD/người và phương tiện/giờ cho quốc tế.

- Quy định về thời gian chờ đợi và hủy bỏ hoa tiêu: Thời gian chờ đợi tính từ lúc xuất phát đến khi hoa tiêu trở về vị trí ban đầu là tối thiểu 01 giờ. Nếu yêu cầu dịch vụ hoa tiêu chưa xuất phát, tính 01 giờ. Nếu yêu cầu dịch vụ hoa tiêu đã rời vị trí xuất phát, thời gian chờ đợi tối thiểu là 01 giờ. Thời gian chờ đợi tại địa điểm đón tàu không quá 04 giờ; vượt quá thời gian trên, yêu cầu dịch vụ hoa tiêu coi như đã hủy bỏ, và người yêu cầu phải trả 80% số tiền tính giá dịch vụ theo cự ly dẫn tàu và mức giá quy định tại Điều 8, Điều 9 Thông tư 39/2023/TT-BGTVT. Điều này nhằm đảm bảo sự kỷ luật và tính minh bạch trong quá trình sử dụng dịch vụ hoa tiêu hàng hải.

Còn khúc mắc, liên hệ 1900.868644 hoặc gửi email tới: luathoanhut.vn@gmail.com để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.