Khi nào công chức bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo?

Trường hợp nào thì công chức bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo? Hãy cùng Luật Hòa Nhựt làm rõ nội dung này trong bài viết dưới đây

1. Quy định về các hành vi bị xử lý kỷ luật

Các hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ, công chức và viên chức được quy định như sau:

- Cán bộ, công chức, viên chức sẽ bị xử lý kỷ luật nếu có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của mình, vi phạm các quy định về hành vi không được thực hiện, vi phạm nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác, vi phạm các quy tắc đạo đức, lối sống, hoặc vi phạm pháp luật trong quá trình thi hành công vụ hoặc có hành vi vi phạm khác liên quan đến hoạt động công vụ.

- Mức độ vi phạm sẽ được xác định theo các tiêu chí sau đây:

+ Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng: Đây là vi phạm có tính chất và mức độ tác hại không lớn, ảnh hưởng chỉ trong phạm vi nội bộ và làm tổn thương đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

+ Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng: Đây là vi phạm có tính chất, mức độ và tác hại lớn, gây ảnh hưởng ra ngoài phạm vi nội bộ, tạo ra dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

+ Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng: Đây là vi phạm có tính chất, mức độ và tác hại rất lớn, ảnh hưởng đến toàn xã hội, gây ra sự bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

+ Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng: Đây là vi phạm có tính chất, mức độ và tác hại đặc biệt lớn, ảnh hưởng sâu rộng đến toàn xã hội, tạo ra sự bức xúc đặc biệt trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

Với những hành vi vi phạm kỷ luật này, cán bộ, công chức, viên chức sẽ phải chịu trách nhiệm và đối mặt với các biện pháp kỷ luật hành chính. Các biện pháp này có thể bao gồm cảnh cáo, kỷ luật, giáng chức, cách chức, kỷ luật từ chức hoặc kỷ luật sa thải, tùy thuộc vào mức độ và tính chất của vi phạm.

 

2. Khi nào công chức bị kỷ luật cảnh cáo?

Trường hợp nào công chức sẽ bị kỷ luật cảnh cáo? Câu hỏi này có thể được trả lời dựa trên các quy định của Luật Cán bộ, công chức 2008 và Luật Viên chức sửa đổi 2019.

Theo Điều 79 của Luật Cán bộ, công chức 2008 (đã được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019), công chức sẽ bị kỷ luật cảnh cáo trong các trường hợp vi phạm quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Hình thức kỷ luật cảnh cáo là một trong những hình thức có thể được áp dụng tùy theo tính chất và mức độ vi phạm. Các hình thức kỷ luật khác bao gồm khiển trách, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức và buộc thôi việc. Đồng thời, giáng chức và cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, trong khi hạ bậc lương chỉ áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

Ngoài ra, nếu công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng, công chức đương nhiên sẽ bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Còn đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phạm tội và đã có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, công chức sẽ đương nhiên bị thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm. Chi tiết về việc quy định này sẽ được Chính phủ ban hành. Theo quy định tại Điều 9 của Nghị định 112/2020/NĐ-CP, hình thức kỷ luật cảnh cáo cũng áp dụng đối với cán bộ, công chức trong các trường hợp sau:

- Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách và tái phạm.

- Có hành vi vi phạm lần đầu và gây hậu quả nghiêm trọng.

- Có hành vi vi phạm lần đầu và gây hậu quả ít nghiêm trọng, bao gồm:
+ Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công.
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn

 

3. Công chức có được bổ nhiệm lại khi bị xử lý kỷ luật cảnh cáo không?

- Theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008, nếu một công chức bị kỷ luật cảnh cáo, thì thời gian nâng lương của công chức đó sẽ bị kéo dài thêm 06 tháng, tính từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. Điều này có nghĩa là trong thời gian 06 tháng đó, công chức sẽ không được bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn. Ngoài ra, theo sửa đổi của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, mục tiêu làm rõ hơn về việc xử lý cán bộ, công chức bị kỷ luật. Theo khoản 2 Điều 82 của luật này, quy định như sau:

+ Trường hợp cán bộ, công chức bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc hạ bậc lương, thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực, không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn.
+ Trường hợp cán bộ, công chức bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức, thì trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực, không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm.

- Tuy nhiên, hết thời hạn quy định tại các điểm a và b trong khoản này, nếu cán bộ, công chức không vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật, thì họ có thể tiếp tục được nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, và bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.

- Do đó, công chức chỉ bị hạn chế không được bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời hạn 12 tháng, nhưng không cấm việc bổ nhiệm lại hoặc bổ nhiệm vào chức vụ thấp hơn nếu công chức đó bị kỷ luật cảnh cáo. Nghĩa là sau thời gian 12 tháng đó, công chức sẽ tiếp tục được bổ nhiệm theo quy định nếu không vi phạm các quy định kỷ luật khác.

 

4. Trường hợp miễn trách nhiệm kỷ luật đối với công chức vi phạm ?

Miễn trách nhiệm kỷ luật đối với công chức vi phạm là một vấn đề quan trọng trong quản lý và điều hành hành chính công. Vì vậy, Nghị định 112/2020/NĐ-CP đã đề ra các trường hợp cụ thể mà công chức có thể được miễn trách nhiệm kỷ luật.

- Trường hợp đầu tiên, công chức có thể được miễn trách nhiệm kỷ luật nếu cơ quan có thẩm quyền xác nhận rằng người đó đã mất năng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm. Điều này ám chỉ rằng công chức bị ảnh hưởng bởi những vấn đề tâm lý hoặc sức khỏe mà làm cho họ không có khả năng kiểm soát hành vi của mình.

- Trường hợp thứ hai, công chức chỉ được miễn trách nhiệm kỷ luật nếu họ tuân thủ quyết định của cấp trên theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức. Điều này đảm bảo rằng quyết định của cấp trên được tôn trọng và tuân thủ.

- Trường hợp thứ ba, công chức có thể được miễn trách nhiệm kỷ luật nếu cấp có thẩm quyền xác nhận rằng hành vi vi phạm xảy ra trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự khi thi hành công vụ. Điều này đảm bảo rằng công chức không bị xử lý kỷ luật khi hành vi vi phạm là kết quả của những yếu tố không thể kiểm soát được.

- Cuối cùng, trường hợp thứ tư, công chức sẽ được miễn trách nhiệm kỷ luật nếu họ đã qua đời sau khi hành vi vi phạm đã xảy ra. Điều này đảm bảo rằng công chức không phải chịu trách nhiệm kỷ luật sau khi đã qua đời. Với những trường hợp được quy định như trên, công chức sẽ không bị xử lý kỷ luật. Tuy nhiên, việc miễn trách nhiệm kỷ luật không có nghĩa là vi phạm của công chức được tha bỏ hoàn toàn. Các trường hợp này chỉ miễn trách nhiệm kỷ luật mà không ảnh hưởng đến trách nhiệm pháp lý khác mà công chức có thể phải chịu trước pháp luật.

Nếu quý khách có bất kỳ vấn đề hay thắc mắc nào liên quan đến nội dung bài viết hoặc các vấn đề pháp lý, chúng tôi xin trân trọng mời quý khách liên hệ trực tiếp đến hotline: 1900.868644 hoặc gửi email tới địa chỉ: luathoanhut.vn@gmail.com. Chúng tôi luôn sẵn lòng hỗ trợ và giải quyết mọi thắc mắc của quý khách một cách nhanh chóng và kịp thời. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu và mong muốn của quý khách một cách nhanh chóng và hiệu quả. Với sự tận tâm và kinh nghiệm của chúng tôi, chúng tôi hy vọng có thể giúp quý khách giải quyết mọi khúc mắc và thắc mắc một cách toàn diện và đáng tin cậy.