Mức phạt hành vi làm giả báo cáo tài chính cập nhật mới nhất 2024

Theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện báo cáo tài chính định kỳ và tuân thủ theo các nguyên tác lập báo cáo. Trường hợp người có hành vi làm giả báo cáo tài chính sẽ bị xử lý theo quy định. Cùng tham khảo bài viết dưới đây:

1. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được hiểu là gì?

Báo cáo tài chính, theo quy định của Luật Kế toán 2015 và các văn bản liên quan, được định nghĩa như là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán, được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. Nó là một công cụ quan trọng giúp người quản lý, cơ quan Nhà nước và các bên liên quan hiểu rõ hơn về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Mục tiêu chính của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và đáng tin cậy về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Điều này bao gồm thông tin về tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác, lãi, lỗ, phân chia kết quả kinh doanh, cũng như các luồng tiền. Qua các chỉ tiêu này, người đọc báo cáo có thể đánh giá sự ổn định và hiệu suất của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định.

Báo cáo tài chính không chỉ là một công cụ hỗ trợ quản lý nội bộ mà còn là yếu tố quan trọng trong quá trình ra quyết định của cơ quan Nhà nước và các bên liên quan khác. Các quyết định về đầu tư, vay nợ, mua bán cổ phiếu hay thậm chí việc đối tác doanh nghiệp cũng đều phụ thuộc lớn vào thông tin được cung cấp qua báo cáo tài chính.

Tóm lại, báo cáo tài chính không chỉ là một bộ số liệu, mà là một tài liệu phản ánh sâu rộng về sức khỏe tài chính của doanh nghiệp, từ đó hỗ trợ quản lý hiệu quả và đồng thời đáp ứng nhu cầu thông tin của các bên liên quan khác nhau trong cộng đồng kinh doanh

 

2. Làm giả báo cáo tài chính doanh nghiệp bị xử phạt như thế nào?

Theo quy định tại Điều 11 của Nghị định 41/2018/NĐ-CP, các cá nhân hoặc tổ chức liên quan đến việc giả tạo số liệu trên báo cáo tài chính sẽ phải đối mặt với các biện pháp xử phạt hành chính nếu vi phạm các quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính. Mức phạt được cụ thể hóa trong khoản 4 của điều này, với áp dụng mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Cụ thể, người vi phạm sẽ chịu xử phạt trong các trường hợp sau:

- Giả mạo báo cáo tài chính hoặc khai man số liệu trên báo cáo tài chính, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trong trường hợp bị xử phạt, người vi phạm không chỉ phải thanh toán mức phạt tiền theo quy định mà còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả. Một số biện pháp này bao gồm việc bắt buộc lập và trình bày báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán. Đồng thời, báo cáo tài chính bị giả mạo sẽ phải được tiêu hủy, nhằm khôi phục tính chính xác và minh bạch trong thông tin tài chính.

Theo khoản 2 của Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP, mức phạt tiền còn phụ thuộc vào loại hình đối tượng vi phạm. Đối với tổ chức, mức phạt tiền sẽ là gấp đôi so với mức phạt áp dụng đối với cá nhân nếu cả hai đều có cùng hành vi vi phạm. Điều này nhấn mạnh sự nghiêm túc và trách nhiệm đặc biệt đối với các tổ chức trong việc duy trì sự chính trực trong báo cáo tài chính của mình.

Như vậy, theo quy định trên, người làm giả số liệu trên báo cáo tài chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Bên cạnh đó, người vi phạm còn bị buộc tiêu hủy báo cáo tài chính bị làm giả

 

3. Thời hiệu xử phạt đối với hành vi làm giả báo cáo tài chính

Theo quy định tại Nghị định 41/2018/NĐ-CP, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp không lập báo cáo tài chính được xác định cụ thể tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 của nghị định này. Thông qua quy định này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

- Trong lĩnh vực kế toán, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 2 năm.

- Trong lĩnh vực kiểm toán độc lập, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 1 năm.

Điều này có nghĩa là doanh nghiệp không lập báo cáo tài chính sẽ phải đối mặt với thời hiệu xử phạt trong khoảng 2 năm, tính từ thời điểm vi phạm hành chính được phát hiện trong lĩnh vực kế toán. Trong khi đó, đối với lĩnh vực kiểm toán độc lập, thời hiệu này giảm xuống còn 1 năm.

Quy định về thời hiệu xử phạt này nhấn mạnh sự nhanh chóng và hiệu quả trong quá trình xử lý các vi phạm hành chính, nhất là đối với doanh nghiệp không thực hiện trách nhiệm lập báo cáo tài chính. Thời hiệu xử phạt ngắn giúp tăng cường sức ép và khuyến khích doanh nghiệp tuân thủ quy định kế toán, đảm bảo rằng thông tin tài chính được cung cấp đúng và đầy đủ theo đúng quy định.

Việc có thời hiệu xử phạt cụ thể giúp chính quyền có khả năng đánh giá và giải quyết nhanh chóng những trường hợp vi phạm hành chính, đặt ra một tiêu chuẩn và động lực mạnh mẽ để doanh nghiệp tuân thủ các quy tắc kế toán và kiểm toán. Đồng thời, việc giảm thời hiệu xử phạt đối với lĩnh vực kiểm toán độc lập cũng phản ánh sự linh hoạt và hiểu biết sâu rộng về các yếu tố đặc thù của ngành kiểm toán độc lập

 

4. Thẩm quyền xử phạt với hành vi làm giả báo cáo tài chính của Thanh tra tài chính

Căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP, được điều chỉnh bởi Khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP, thì về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán độc lập, có sự chỉ định rõ ràng về thẩm quyền áp dụng cho các chức danh quy định tại Chương IV của Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân và tổ chức. Trong trường hợp phạt tiền, thì thẩm quyền xử phạt của tổ chức được xác định là gấp đôi thẩm quyền xử phạt cá nhân đối với chức danh tương ứng.

Với điều này, quy định tại khoản 3 Điều 70 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chánh thanh tra Bộ Tài chính cung cấp một cơ sở pháp lý chặt chẽ về quyền hạn và trách nhiệm của Chánh thanh tra. Theo quy định, Chánh thanh tra Bộ Tài chính có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán độc lập. Cụ thể, các biện pháp xử phạt mà Chánh thanh tra có thể áp dụng bao gồm cảnh cáo, phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng, tịch thu tang vật vi phạm hành chính, tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn, và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 5 của Nghị định này.

Do đó, Chánh thanh tra Bộ Tài chính có đầy đủ quyền hạn và thẩm quyền để xử phạt người giả mạo số liệu trên báo cáo tài chính, đặt ra các biện pháp trừng phạt nhằm bảo vệ tính chính xác và minh bạch của thông tin tài chính, cũng như tăng cường sự tuân thủ và trách nhiệm trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán độc lập. Mức phạt tối đa là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức, điều này làm tăng cường tác động trấn an và tạo ra động lực để doanh nghiệp duy trì sự chính trực trong quá trình lập báo cáo tài chính

 Nội dung trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Trường hợp nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.868644 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: luathoanhut.vn@gmail.comđể nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Hòa Nhựt xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng!