Người nước ngoài có được làm công chứng viên tại Việt Nam không?

Bài viết dưới đây của Luật Hòa Nhựt sẽ trình bày một số quy định Người nước ngoài có được làm công chứng viên tại Việt Nam không?

1. Người nước ngoài có được làm công chứng viên tại Việt Nam? 

Tại Điều 8 của Luật công chứng 2014, quy định về tiêu chuẩn của công chứng viên đặt ra những yêu cầu cụ thể và rõ ràng về đào tạo, kinh nghiệm, và phẩm chất đạo đức. Chi tiết nội dung của Điều 8 như sau:

- Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, khi tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn sau đây thì có thể được xem xét, bổ nhiệm làm công chứng viên:

+ Bằng cử nhân luật: Có bằng cử nhân luật, chứng minh cho việc họ đã đủ kiến thức và nền tảng về luật pháp.

+ Thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên: Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực pháp luật tại các cơ quan hoặc tổ chức, sau khi đã có bằng cử nhân luật. Điều này đảm bảo họ có sự hiểu biết và chuyên sâu về thực tế và ứng dụng của luật pháp.

+ Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng: Đã hoàn thành khóa đào tạo nghề công chứng theo quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc khóa bồi dưỡng nghề công chứng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này. Điều này đảm bảo rằng họ đã có kiến thức cụ thể và đào tạo chuyên sâu về công chứng.

+ Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng: Trải qua quá trình tập sự và kiểm tra đạt kết quả, chứng minh khả năng thực hành công chứng viên của họ.

+ Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng: Đảm bảo có sức khỏe phù hợp để có thể thực hiện công việc công chứng một cách hiệu quả và đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan.

- Các tiêu chuẩn trên đây được xem xét và thực hiện để bảo đảm rằng công chứng viên có đủ chuyên môn và phẩm chất để đảm bảo quy trình công chứng diễn ra một cách chính xác và minh bạch, đồng thời đáp ứng đúng nhu cầu của cộng đồng và xã hội.

=> Theo quy định của Điều 8 Luật công chứng năm 2014, công chứng viên được quy định có điều kiện là "Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam." Do đó, theo Luật công chứng, người nước ngoài không đủ điều kiện để trở thành công chứng viên tại Việt Nam. Luật công chứng không cho phép công dân nước ngoài hoặc người không thường trú tại Việt Nam làm công chứng viên theo quy định của nó.

 

2. Công chứng viên cho thuê bằng được không? 

Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng. Cụ thể, theo quy định Điều 17 Luật Công chứng 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của công chứng viên:

- Quyền của công chứng viên:

+ Bảo đảm quyền hành nghề: Công chứng viên được bảo đảm quyền hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật.

+ Tham gia thành lập văn phòng công chứng: Có quyền tham gia vào quá trình thành lập văn phòng công chứng hoặc làm việc theo hợp đồng với tổ chức hành nghề công chứng.

+ Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch: Được phép công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của Luật công chứng 2014.

+ Yêu cầu thông tin, tài liệu: Có quyền yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện việc công chứng.

+ Từ chối công chứng: Có quyền từ chối công chứng nếu hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.

+ Quyền khác: Công chứng viên có những quyền khác theo quy định của Luật công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

- Nghĩa vụ của công chứng viên:

+ Tuân thủ nguyên tắc hành nghề: Nghĩa vụ tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng đề ra bởi pháp luật.

+ Hành nghề tại một tổ chức công chứng: Công chứng viên phải hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng.

+ Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích của người yêu cầu công chứng: Có nghĩa vụ tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng.

+ Giải thích rõ ràng cho người yêu cầu công chứng: Phải giải thích rõ ràng cho người yêu cầu công chứng về quyền, nghĩa vụ, và hậu quả pháp lý của việc công chứng.

+ Giữ bí mật: Có nghĩa vụ giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ khi có sự đồng ý bằng văn bản từ người yêu cầu công chứng hoặc quy định pháp luật khác.

+ Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng: Tham gia các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm để nâng cao chuyên môn.

+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng: Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình.

+ Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp: Có nghĩa vụ tham gia vào tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên.

+ Chịu sự quản lý: Phải chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và của tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm công chứng viên.

+ Nghĩa vụ khác: Công chứng viên có những nghĩa vụ khác theo quy định của Luật công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Luật công chứng 2014 không quy định về việc công chứng viên có thể cho người khác thuê bằng. Hành vi này có thể làm mất thẩm quyền của công chứng viên và cần được thực hiện theo quy định cụ thể của pháp luật.

 

3. Công chứng viên có được miễn đào tạo nghề Luật sư hay không? 

Theo quy định tại Điều 13 của Luật Luật sư 2006 và Khoản 1 Điều 10 của Luật Công chứng 2014, có những quy định về việc miễn đào tạo nghề công chứng cho một số đối tượng nhất định.

- Thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên: Những người đã hoặc đang làm công tác thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên có quãng thời gian từ 5 năm trở lên.

- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sỹ luật: Những người đã đạt danh hiệu giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật hoặc có bằng tiến sỹ luật.

- Thẩm tra viên cao cấp, kiểm tra viên cao cấp ngành Toà án; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật: Những người đã làm việc ở các vị trí cao cấp trong hệ thống tòa án, kiểm sát và có chuyên môn cao trong lĩnh vực pháp luật.

- Thẩm tra viên chính ngành Toà án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật: Những người có vị trí quan trọng và chuyên môn trong hệ thống tòa án, kiểm sát và có kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật.

Luật Công chứng 2014 cũng miễn đào tạo nghề công chứng cho một số đối tượng, trong đó bao gồm:

- Thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 5 năm trở lên: Những người đã hoặc đang làm công tác thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên có thời gian từ 5 năm trở lên.

- Luật sư đã hành nghề từ 5 năm trở lên: Những luật sư đã có kinh nghiệm hành nghề trong lĩnh vực luật từ 5 năm trở lên.

- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật: Những người đã đạt danh hiệu giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật hoặc có bằng tiến sỹ luật.

- Thẩm tra viên cao cấp ngành Toà án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật: Những người đã làm việc ở các vị trí cao cấp và có chuyên môn cao trong lĩnh vực pháp luật.

Như vậy, cả hai luật đều có quy định về việc miễn đào tạo nghề cho những đối tượng có kinh nghiệm và chuyên môn cao trong lĩnh vực pháp luật. Tuy nhiên, không có quy định về việc miễn đào tạo nghề công chứng cho những công chứng viên.

Để tiếp cận dịch vụ tư vấn pháp lý của chúng tôi, quý khách có thể liên hệ trực tiếp với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.868644. Đội ngũ chuyên viên của chúng tôi sẽ tận tâm lắng nghe và cung cấp giải pháp phù hợp nhất cho tình huống cụ thể của quý khách. Ngoài ra, quý khách cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: luathoanhut.vn@gmail.com. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và niềm tin của quý khách hàng!