Xâm phạm bí mật kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định?

Xâm phạm bí mật kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định? Trong bài viết dưới đây, Luật Hòa Nhựt xin chia sẻ những thông tin liên quan đến vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo.

1. Thế nào là bí mật kinh doanh? 

Bí mật kinh doanh là những thông tin mà doanh nghiệp giữ kín để tránh việc tiết lộ ra bên ngoài. Đây là yếu tố quyết định sự thành công và phát triển của doanh nghiệp, bao gồm các thông tin như giá cả, nguyên liệu, công thức, kỹ thuật sản xuất, và nhiều khía cạnh khác. Một ví dụ điển hình về bí mật kinh doanh là công thức pha chế nước giải khát Coca-Cola của công ty Coca-Cola.

Bí mật kinh doanh, theo quy định tại Điều 84 của Luật Sở hữu trí tuệ, có ba đặc điểm cơ bản:

- Không phải là hiểu biết thông thường: Nghĩa là công chúng và những đối tượng quan tâm không thể tiếp cận hoặc tìm hiểu thông tin bằng các biện pháp thông thường.

- Có khả năng áp dụng trong kinh doanh: Thông tin khi sử dụng sẽ mang lại lợi thế cho người nắm giữ so với những người không sử dụng hoặc không nắm giữ thông tin đó.

- Được bảo mật bởi chủ sở hữu: Chủ sở hữu phải thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo thông tin không bị tiết lộ và khó tiếp cận.

Cần lưu ý rằng có một số thông tin không được xem xét là bí mật kinh doanh, chẳng hạn như bí mật về nhân thân, quản lý nhà nước, quốc phòng, an ninh, và các bí mật không liên quan đến kinh doanh.

Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật Sở hữu trí tuệ, được xác lập theo quy định của Điều 6 cùng luật. Theo đó, quyền này được thiết lập trên cơ sở việc có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện các biện pháp bảo mật cần thiết đối với thông tin kinh doanh đó.

Điều này có nghĩa là nếu bí mật kinh doanh đã được bảo vệ một cách đúng đắn theo quy định, không cần phải thực hiện đăng ký để đảm bảo quyền lợi, mà tự nhiên sẽ được bảo hộ trong trường hợp xâm phạm theo quy định tại Điều 127 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005.

2. Các hành vi nào xâm phạm bí mật kinh doanh?

Vi phạm thông tin bí mật trong lĩnh vực kinh doanh được xem là hành vi cạnh tranh không lành mạnh và bị nghiêm cấm theo Điều 127 của Luật Sở hữu Trí tuệ năm 2005, với những hành vi chủ yếu như sau:

Thứ nhất, đó là hành vi tiếp cận và thu thập thông tin thuộc lĩnh vực bí mật kinh doanh bằng cách vi phạm các biện pháp bảo mật được áp dụng bởi người kiểm soát hợp pháp của thông tin đó. Đây thường là hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh điển hình, trong đó bên vi phạm tích cực tiếp cận và thu thập thông tin bằng cách đánh bại các biện pháp bảo mật của người sở hữu bí mật. Ví dụ như trường hợp của Anh A, một nhân viên IT tại công ty X, đã truy cập trái phép bằng cách hack vào hệ thống máy tính lưu trữ thông tin bí mật kinh doanh thuộc sở hữu của công ty Y.

Thứ hai, đó là hành vi bộc lộ và sử dụng thông tin bí mật kinh doanh mà không có sự cho phép của chủ sở hữu thông tin đó. Hành vi này thường được thực hiện bởi người thứ ba, không phải người trực tiếp chiếm đoạt thông tin từ chủ sở hữu hợp pháp mà là thông qua việc tiếp nhận thông tin từ người chiếm đoạt trực tiếp hoặc từ các nguồn công khai sau khi thông tin bí mật đã bị tiết lộ. Tuy nhiên, pháp luật không cho phép họ tiếp tục sử dụng hoặc chuyển giao thông tin đó cho người khác. Ví dụ, Anh K, một cựu nhân viên của công ty A trong lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử, sau khi nghỉ việc đã thành lập một công ty cạnh tranh và sử dụng thông tin bí mật kinh doanh của công ty A trong sản xuất mà không có sự cho phép của công ty A.

Thứ ba, việc vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa dối, gây xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, hay lợi dụng lòng tin của người có trách nhiệm bảo mật nhằm mục đích tiếp cận, thu thập, hoặc làm bộc lộ thông tin bí mật kinh doanh là hành vi bị cấm. Hợp đồng bảo mật là một thỏa thuận mà theo đó, một bên được quyền tiếp cận thông tin bí mật về kinh doanh của người sở hữu, nhưng có nghĩa vụ bảo mật thông tin đó. Bên này không được phép tiết lộ thông tin bí mật đó cho bên thứ ba, và việc làm như vậy sẽ bị coi là vi phạm bí mật kinh doanh theo quy định của luật. Mọi hành vi lợi dụng quan hệ để lừa dối, lợi dụng lòng tin nhằm thu được thông tin bí mật kinh doanh và sau đó tiết lộ thông tin đó cho người thứ ba cũng bị coi là xâm phạm bí mật kinh doanh. Ví dụ, doanh nghiệp XYZ ký hợp đồng bảo mật với công ty luật X để bảo vệ thông tin kinh doanh của mình. Tuy nhiên, sau một thời gian, doanh nghiệp XYZ phát hiện rằng thông tin bí mật đã bị công ty luật X bán cho đối thủ cạnh tranh, đây là một trường hợp rõ ràng của vi phạm bí mật kinh doanh.

Thứ tư, hành vi tiếp cận và thu thập thông tin bí mật kinh doanh của người nộp đơn trong quá trình xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách vi phạm các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền. Quy định này bao gồm hai trường hợp: Trường hợp thứ nhất, doanh nghiệp tiếp cận và thu thập thông tin bí mật kinh doanh của doanh nghiệp khác bất kể có được phép hay không thông qua các hồ sơ cần nộp khi thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến sản xuất, kinh doanh như đăng ký kinh doanh, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, luận chứng kinh tế kỹ thuật, và sau đó sử dụng thông tin này để kinh doanh hoặc lập hồ sơ xin phép liên quan. Trường hợp thứ hai, sử dụng các biện pháp chống lại biện pháp bảo mật của các cơ quan nhà nước về bí mật kinh doanh và sử dụng những thông tin bí mật này để phục vụ mục đích và hoạt động kinh doanh.

Thứ năm, việc sử dụng hoặc tiết lộ thông tin bí mật kinh doanh, dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết thông tin bí mật đó do người khác thu được từ các hành vi nói trên, cũng bị xem là vi phạm luật.

Thứ sáu, không thực hiện nghĩa vụ bảo mật dữ liệu thử nghiệm theo quy định tại Điều 128 của Luật này cũng là hành vi bị nghiêm cấm.

3. Xâm phạm bí mật kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định?

Dựa vào quy định của Điều 16 trong Nghị định 75/2019/NĐ-CP về hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh, các hình phạt được quy định như sau:

- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Tiếp cận và thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó.

+ Tiết lộ và sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không có sự cho phép của chủ sở hữu thông tin đó.

- Hình thức xử phạt bổ sung:

+ Tịch thu tang vật và phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh.

+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

Do đó, hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh có thể bị xử phạt hành chính thông qua hình thức phạt tiền trong khoảng từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn phải chịu tịch thu tang vật và phương tiện sử dụng trong việc vi phạm hành chính về cạnh tranh, cũng như tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ hành vi vi phạm.

Lưu ý: Mức phạt tiền tối đa nêu trên áp dụng cho hành vi vi phạm của tổ chức. Đối với cá nhân có hành vi vi phạm tương tự, mức phạt tiền tối đa sẽ là một phần hai của mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức, theo quy định tại khoản 7 Điều 4 của Nghị định 75/2019/NĐ-CP.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Hòa Nhựt về: xâm phạm bí mật kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định? Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: luathoanhut.vn@gmail.com. Xin trân trọng cảm ơn!