Khi có 03 quốc tịch có được làm Lãnh sự danh dự hay không?

Lãnh sự danh dự thực hiện chức năng lãnh sự không vì mục tiêu lợi nhuận hay lợi ích về kinh tế mà nhằm thúc đẩy quan hệ giữa Nước cử và Việt Nam. Vậy trong trường hợp khi có 03 quốc tịch có được làm Lãnh sự danh dự hay không?

1. Khi có 03 quốc tịch có được làm Lãnh sự danh dự hay không?

Theo quy định tại Điều 6 của Nghị định 26/2022/NĐ-CP về tiêu chuẩn của ứng viên Lãnh sự danh dự, để trở thành Lãnh sự danh dự, người đó phải tuân theo những điều kiện sau:

- Người ứng viên phải có quốc tịch của Nước cử hoặc quốc tịch Việt Nam. Tuy nhiên, nếu họ sở hữu quốc tịch của nước thứ ba hoặc nhiều quốc tịch, họ phải đạt được sự đồng ý của Bộ Ngoại giao, tuân theo thủ tục quy định tại Khoản 2 của Điều 5 Nghị địnhu 26/2022/NĐ-CP. Sự đồng ý về quốc tịch này có thể bị thu hồi bất cứ lúc nào mà không cần giải thích. Trong trường hợp này, Bộ Ngoại giao sẽ gửi công hàm thông báo cho Nước cử.

- Người ứng viên cần có thường trú tại Việt Nam hoặc đã cư trú và làm việc ít nhất 01 năm tại khu vực lãnh sự.

- Họ không thể là cán bộ công chức, viên chức hoặc người lao động nhận lương từ ngân sách nhà nước của bất kỳ quốc gia nào.

- Trụ sở làm việc hoặc nơi cư trú của họ phải nằm trong khu vực lãnh sự của cơ quan lãnh sự mà họ dự định đại diện.

- Đảm bảo có lý lịch tư pháp rõ ràng.

- Họ cần có khả năng tài chính và uy tín trong xã hội.

Đồng thời, Điều 5 Nghị định 26/2022/NĐ-CP cũng quy định các bước cụ thể trong quá trình chấp thuận ứng viên Lãnh sự danh dự, bao gồm:

- Bước đầu tiên, Bộ Ngoại giao sẽ tiếp nhận hồ sơ đề cử và công hàm từ cơ quan Nước cử.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công hàm và hồ sơ đầy đủ, Bộ Ngoại giao sẽ phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các cơ quan liên quan để đánh giá ứng viên, đảm bảo rằng quyết định không ảnh hưởng đến đối ngoại, an ninh quốc phòng, trật tự xã hội, kinh tế, văn hóa và giáo dục. Ý kiến của các cơ quan này sẽ được gửi cho Bộ Ngoại giao trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản từ Bộ Ngoại giao.

- Trong thời hạn 30 ngày sau khi nhận được ý kiến bằng văn bản từ Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các cơ quan có liên quan, Bộ Ngoại giao sẽ quyết định chấp thuận hoặc từ chối ứng viên làm Lãnh sự danh dự.

Như vậy, đối với người sở hữu nhiều quốc tịch hoặc quốc tịch của nước thứ ba, Bộ Ngoại giao phải cân nhắc và có quyền thu hồi sự đồng ý về quốc tịch mà không cần giải thích. Trong trường hợp này, Bộ Ngoại giao sẽ gửi thông báo bằng công hàm đến Nước cử.

2. Lãnh sự danh dự chấm dứt hoạt động trong những trường hợp nào?

Theo Điều 8 của Nghị định 26/2022/NĐ-CP về việc chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự, có các trường hợp sau đây mà Lãnh sự danh dự sẽ chấm dứt hoạt động:

- Khi nhiệm kỳ hoạt động kết thúc và Nước cử không thông báo về việc gia hạn tư cách Lãnh sự danh dự của người này.

- Khi Lãnh sự danh dự qua đời, mất tích, bị tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất khả năng hành vi dân sự.

- Khi Lãnh sự danh dự tự nguyện yêu cầu ngừng hoạt động và Nước cử chấp thuận.

- Khi Bộ Ngoại giao quyết định thu hồi Giấy chấp nhận Lãnh sự danh dự của Lãnh sự danh dự. Quyết định thu hồi này có thể được Bộ Ngoại giao thực hiện bất kỳ lúc nào mà không cần nêu rõ lý do.

- Khi Nước cử có công hàm thông báo việc chấm dứt hoạt động của Cơ quan Lãnh sự danh dự.

Trừ khi đề cập đến ở các trường hợp a và d của Khoản 1, Nước cử phải thông báo chính thức cho Bộ Ngoại giao về việc chấm dứt hoạt động của Cơ quan Lãnh sự danh dự và Lãnh sự danh dự. Dựa trên thông báo này, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao sẽ quyết định chấm dứt hoạt động của Cơ quan Lãnh sự danh dự và/hoặc Lãnh sự danh dự.

- Khi hoạt động chấm dứt theo quy định này, các ưu đãi miễn trừ và quyền được hưởng các ưu đãi miễn trừ đối với Cơ quan Lãnh sự danh dự và Lãnh sự danh dự theo quy định trong Nghị định này và pháp luật có liên quan cũng sẽ kết thúc.

- Ngay sau khi quyết định chấm dứt hoạt động của Cơ quan Lãnh sự danh dự và/hoặc Lãnh sự danh dự được đưa ra, Bộ Ngoại giao sẽ thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam theo thủ tục quy định tại Khoản 4 của Điều 5 Nghị định 26/2022/NĐ-CP

Hơn nữa, Lãnh sự danh dự phải chịu trách nhiệm loại bỏ biển trụ sở, quốc kỳ quốc huy của Nước cử tại địa điểm hoạt động của Cơ quan Lãnh sự danh dự, trên các phương tiện giao thông và hoàn trả Chứng minh thư Lãnh sự danh dự theo quy định tại Khoản 6 của Điều 13 của Nghị định 26/2022/NĐ-CP

3. Quy trình bổ nhiệm lãnh sự danh dự

Theo quy định tại Khoản 1 của Điều 16 trong Thông tư 01/2020/TT-BNG, hồ sơ bổ nhiệm Lãnh sự danh dự cần bao gồm các tài liệu sau:

- Thư gửi Bộ trưởng Bộ Ngoại giao nêu rõ nguyện vọng và cam kết của ứng viên về việc làm Lãnh sự danh dự. Cam kết bao gồm việc tự bảo đảm mọi chi phí liên quan đến hoạt động của Lãnh sự danh dự, từ chối nhận lương từ Chính phủ Việt Nam, tôn trọng pháp luật và tập quán của Việt Nam cũng như của nước tiếp nhận. Thư cần nêu rõ địa điểm dự kiến đặt trụ sở làm việc của Lãnh sự danh dự và khu vực lãnh sự.

- Sơ yếu lý lịch của ứng viên với 01 bản ảnh cỡ 4x6 cm (ảnh mới chụp, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu).

- 02 ảnh cỡ 2x3 cm để làm Thẻ Lãnh sự danh dự (ảnh mới chụp, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu).

- Bản sao hộ chiếu có chứng thực. Đối với công dân Việt Nam hoặc công dân nước thứ ba, cần nộp bản sao hộ chiếu cùng với Thẻ thường trú tại nước tiếp nhận.

- Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận cấp, có thời hạn không quá 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ.

- Chương trình và kế hoạch hành động dự kiến của Lãnh sự danh dự.

Quy trình bổ nhiệm Lãnh sự danh dự, theo khoản 1 của Điều 17 trong Thông tư 01/2020/TT-BNG, được thực hiện như sau:

- Người có nguyện vọng trở thành Lãnh sự danh dự (gọi tắt là ứng viên Lãnh sự danh dự) nộp một bộ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm làm Lãnh sự danh dự cho Cục Lãnh sự. Hồ sơ này có thể được nộp trực tiếp hoặc thông qua Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm.

- Cục Lãnh sự có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đủ và hợp lệ, Cục Lãnh sự sẽ hướng dẫn ứng viên Lãnh sự danh dự bổ sung và hoàn thiện hồ sơ.

- Trong trường hợp hồ sơ đã đủ và hợp lệ, Cục Lãnh sự sẽ đề nghị Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm để thẩm định về việc bổ nhiệm Lãnh sự danh dự, về cá nhân ứng viên Lãnh sự danh dự, kiến nghị về khu vực lãnh sự và xếp hạng Lãnh sự danh dự.

- Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm phải tham khảo ý kiến của Bộ Ngoại giao nước tiếp nhận về khả năng chấp thuận việc bổ nhiệm Lãnh sự danh dự và thông báo kết quả cho Cục Lãnh sự.

- Sau khi có ý kiến của Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm, Cục Lãnh sự tiến hành trao đổi với các đơn vị liên quan trong Bộ và các cơ quan liên quan khác. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao sẽ xem xét và quyết định việc bổ nhiệm Lãnh sự danh dự.

- Khi Bộ trưởng Bộ Ngoại giao đồng ý về nguyên tắc việc bổ nhiệm Lãnh sự danh dự, Cục Lãnh sự đề nghị Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm gửi công hàm chính thức đề nghị Bộ Ngoại giao nước tiếp nhận chấp thuận việc bổ nhiệm Lãnh sự danh dự.

- Sau khi Bộ Ngoại giao nước tiếp nhận có công hàm chính thức trả lời chấp thuận việc bổ nhiệm Lãnh sự danh dự, Cục Lãnh sự trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký Quyết định bổ nhiệm Lãnh sự danh dự và cấp Giấy ủy nhiệm lãnh sự danh dự.

- Cục Lãnh sự đề nghị Cục Quản trị Tài vụ và Phòng Hành chính Bộ Ngoại giao cung cấp con dấu, dấu chức danh, dấu tên, Quốc kỳ, Quốc huy và biển hiệu. Cục trưởng Cục Lãnh sự ký cấp Thẻ Lãnh sự danh dự.

- Sau khi hoàn tất tất cả các thủ tục quy định nêu trên, Cục Lãnh sự chuyển thông tin cho Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm để thông báo cho Bộ Ngoại giao nước tiếp nhận và cho cá nhân Lãnh sự danh dự.

- Cục Lãnh sự (hoặc Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm) sẽ tổ chức trao Quyết định bổ nhiệm Lãnh sự danh dự, Giấy ủy nhiệm lãnh sự danh dự và các phương tiện hoạt động theo quy định cho Lãnh sự danh dự.

Khi có thắc mắc về quy định pháp luật, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.868644 hoặc gửi thư tư vấn đến email: luathoanhut.vn@gmail.com