1. Trợ cấp thất nghiệp là gì?
Tại khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm năm 2013 quy định:
“Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp”.
Như vậy, có thể hiểu trợ cấp thất nghiệp là các khoản thanh toán được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền cho những người thất nghiệp. Bảo hiểm thất nghiệp chính là một chế độ được áp dụng với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, khi họ bị mất việc làm sẽ được chi trả một khoản tiền là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập do bị mất việc, ngoài ra còn được hỗ trợ học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trong thời gian nghỉ việc.
Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm năm 2013, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có trách nhiệm tham gia loại hình bảo hiểm này.
2. Khi nào được chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp
Vì một số lý do, người lao động có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp. Để được chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP như sau:
- Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định;
- Người lao động có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3. Thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp
3.1. Hồ sơ đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp
Khoản 2 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định thành phần hồ sơ của thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
- Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
- Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);
- Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3.2. Trình tự chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp
Người lao động muốn được chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện các bước theo quy định tại Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Bước 1:
Người có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp chuẩn bị hồ sơ theo nội dung đã đề cập ở phần trên và gửi đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Bước 2:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
Bước 3:
Khi nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động trả lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.
Bước 4:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đi gửi thông báo về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để dừng việc chi trả trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
Bước 5:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến.
Tuy nhiên, người lao động có thể nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp quá thời hạn nhưng nhiều nhất không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Kể từ ngày người lao động nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động thực hiện các quyền và trách nhiệm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người lao động đã nhận hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng chưa nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến và không có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa thì người lao động phải nộp lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.
Bước 6:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp do người lao động chuyển đến, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh nơi chuyển đến để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động kèm theo bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động. Văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
Bước 7:
Tổ chức bảo hiểm xã hội nơi người lao động chuyển đến hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động theo quy định của pháp luật.
4. Mẫu đơn đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp
Đơn đề nghị chuyển nơi hưởng bảo hiểm thất nghiệp là mẫu số 10, được ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/07/2014 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện thực hiện điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 03 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về Bảo hiểm thất nghiệp.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________
ĐỀ NGHỊ CHUYỂN NƠI HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP Kính gửi: Trung tâm Dịch vụ việc làm ……………… Tên tôi là: .................................................................................... Ngày tháng năm sinh : ….......…..……………………………..…… Số chứng minh nhân dân: ……………………...………………….. Ngày cấp: ……/……../….…. nơi cấp: ……………………………… Số sổ BHXH: …….......................................................................... Nơi thường trú: ………….…........................................................... Chỗ ở hiện nay: ..…….…………….……………………..………..... Hiện nay, tôi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Quyết định số ..... ngày ......./......./...... của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh/thành phố .................. Tổng số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp: …………… tháng. Đã hưởng trợ cấp thất nghiệp: ......................................... tháng. Nhưng vì lý do: …………………………………………………… .……………………………………………………………………. Tôi đề nghị quý Trung tâm chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh/thành phố............................để tôi được tiếp tục hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định./.
|
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Hòa Nhựt liên quan đến vấn đề: Mẫu đơn đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp mới. Mọi thắc mắc chưa rõ hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách hàng vui lòng liên hệ với bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 1900.868644 hoặc gửi yêu cầu tư vấn qua email: luathoanhut.vn@gmail.com để được hỗ trợ và giải đáp kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Hòa Nhựt.