1. Vay tiền không trả thì phạm tội gì?
Vay tiền là quan hệ dân sự diễn ra vô cùng phổ biến hiện nay. Trên thực tế thì quan hệ này được xác lập thông qua hợp đồng vay tài sản. Theo điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay, khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Tại điều 466, Bộ luật dân sự 2015 có quy định về nghĩa vụ trả nợ cho bên vay theo đó thì bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
- Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
- Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Vậy thì trong trường hợp người vay tiền nhưng không trả thì có thể phạm vào tội lạm dụng tín nhiệm để chiểm đoạt tài sản theo quy định tại điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017theo đó:
Khung hình phạt 1: Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Khung hình 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- có tổ chức
- có tính chất chuyên nghiệp
- Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan tổ chức
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt
- tái phạm nguy hiểm
Khung hình phạt 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Khung 4: Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
2. Mẫu đơn tố cáo hành vi lừa vay tiền rồi không trả
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc ....., ngày....tháng... năm.... ĐƠN TỐ CÁO (V/v hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản) Kính gửi: Cơ quan cảnh sát Điều tra Công an..... Người tố cáo: Họ và tên: Lê Văn M Sinh năm: 1985 CMND/CCCD: 0367xxxxxxx Ngày cấp : 12/12/2020 Nơi cấp: Ninh Bình Số điện thoại liên hệ: 0345798xxx Địa chỉ liên hệ: Thôn 3, xã Y huyện Nhô Quan, tỉnh Ninh Bình Người bị tố cáo: Họ và tên: Lê Thị B Sinh năm : 1999 CMND/CCCD: 0657xxxxxxxx Ngày cấp : 23 /10/2020 Nơi cấp: Ninh Bình Số điện thoại liên hệ: 0399xxxxx Địa chỉ liên hệ: Thôn 4 xã y huyện Nhô Quan, tỉnh Ninh Bình Tôi xin trình bày nội dung tố cáo đối với bà Lê Thị B vì đã có hành vi lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của tôi với tổng cộng số tiềN 50.000.000 đồng Sự việc cụ thể như sau: Vào hồi 9 giờ ngày 20 tháng 8 năm 2021 tôi có cho bà Lê Thị B vay số tiền trị giá 50.000.000 đồng tại nhà của tôi tại thôn 3 xã Y huyện Nhô Quan, tỉnh Ninh Bình có lập hợp đồng vay. Trong hợp đồng vay có đầy đủ thông tin của tôi và của bà Lê Thị B và có chữ ký xác nhận của cả hai bên. Theo hợp đồng vay thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày lập hợp đồng vay bà Lê Thị B phải có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ số tiền đã vay tôi. Tuy nhiên thì đã quá hạn thanh toán nhưng tôi không thể liên hệ được cho bà Lê Thị B, đến địa chỉ nhà cũng không thể gặp được bà Lê Thị B. Đến nay đã quá hạn thanh toán được 7 tháng mà tôi vẫn không thể liên lạc được cho bà B Từ nội dung sự việc tối đã trình bày trên, có thể khẳng định Bà Lê Thị B đã có hành vi lợi dụng lòng tin, lợi dụng việc vay tiền của tôi để chiếm đoạt số tiền đó. Theo như tìm hiểu, tôi được viết hành vi của bà Lê Thị B có dấu hiệu phạm tội Lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Với nội dung sự việc đã trình bày như trên, nay tôi yêu cầu Cơ quan Cảnh sát Điều Tra xác minh, điều tra làm rõ hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của Bà Lê Thị B để xử lý theo quy định của pháp luật và thu hồi tài sản bị chiếm đoạt trả lại cho tôi Tôi xin cam đoan những nội dung tố cáo trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước nội dung mình tố cáo. Kính mong quý cơ quan xem xét và giải quyết để bảo vệ quyền lợi cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Lưu ý: Những nội dung chúng tôi tiến hành bôi đỏ là những nội dung mang tính chất gợi ý để cho các bạn có thể dễ hình dung về mẫu đơn hơn.Các bạn nên thay thế bằng những thông tin phù hợp với nội dung tố cáo của mình.
Trên đây là toàn bộ những thông tin mà chúng tôi muốn cung cấp cho các bạn có liên quan đến hoạt động cho vay tiền cũng như là mẫu đơn tố cáo vay tiền không trả. Hi vọng rằng những thông tin chúng tôi cung cấp đã giúp ích cho các bạn trong việc tìm hiểu về hợp đồng vay dân sự và cách viết đơn tố cáo hành vi vay tiền nhưng không trả để có thể bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Ngoài ra nếu các bạn còn có những câu hỏi thắc mắc khác thì có thể liên hệ với chúng tôi thông qua số điện thoại của tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến: 1900.868644 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất có thể.