1. Mẫu Hợp đồng kinh tế mới nhất
Giới thiệu mẫu Hợp đồng kinh tế mới nhất kí kết giữa các bên đồng thời là doanh nghiệp, dựa trên nhu cầu kinh doanh khác hàng có thể sửa các tiêu đề của hợp đồng phù hợp với nội dung, phạm vi của hợp đồng:
Hợp đồng kinh tế hay có thể còn được gọi là hợp đồng kinh doanh, hợp đồng thương mại, hợp đồng mua bán hàng hóa ... Mỗi dạng hợp đồng kinh tế có những đặc trưng riêng biệt, tuy nhiên phải đảm bảo các nguyên tắc pháp lý căn bản sau:
+ Hợp đồng kinh tế là sự thỏa thuận tự nguyện của các bên (có thể là giữa cá nhân với cá nhân hoặc giữa cá nhân với doanh nghiệp, doanh nghiệp với doanh nghiệp).
+ Các điều khoản trong hợp đồng kinh tế phải rõ ràng, không trái với quy định của pháp luật.
Luật Hòa Nhựt giới thiệu một mẫu hợp đồng kinh tế (về việc mua bán hàng hóa, vật tư, vật liệu) để quý khách hàng có hình dung cơ bản và chính xác nhất về loại hợp đồng này:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
HỢP ĐỒNG ĐỒNG KINH TẾ
SỐ: ……./HĐMB
(V/v Mua bán hàng hóa, cung cấp vật tư vật liệu………)
- Căn cứ vào Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015;
- Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH 11 do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2005.
- Căn cứ vào khả năng và nhu cầu của hai bên;
Hôm nay, ngày ....... tháng ....... năm 20..., tại trụ sở chính CÔNG TY ……
Địa chỉ: ……………………………………
A/ Đại diện bên A:
Bên mua : ……………………………........
Địa chỉ trụ sở chính: ………………………
MST: ……….....…… Điện thoại :…………
Đại diện : (Ông/Bà) …………… Chức vụ: Giám đốc
B/ Đại diện bên B:
Bên mua : ………………………………....
Địa chỉ trụ sở chính: ………………………
MST: …………… Điện thoại: ……………
Đại diện: (Ông/Bà) …….. Chức vụ: Giám đốc
Hai bên cùng nhau bàn bạc thống nhất ký kết hợp đồng kinh tế với những điều khoản sau:
Điều 1: NỘI DUNG CÔNG VIỆC
Bên B đồng ý giao cho bên A :
Số thứ tự |
Tên hàng |
Đơn vị |
Số lượng |
Đơn giá (VNĐ) |
Giá trước thuế (VNĐ) |
Giá sau thuế (VNĐ) |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
Bằng chữ |
|
ĐIỀU 2: PHƯƠNG THỨC VÀ TIẾN ĐỘ THANH TOÁN
1. Phương thức thanh toán: Thanh toán tiền mặt
2. Đồng tiền thanh toán: Đồng Việt Nam
3. Tiến độ thanh toán:
+ Bên A sẽ tạm ứng cho Bên B 60% giá trị Hợp đồng trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày Bên A nhận được đề nghị tạm ứng của Bên B.
+ Bên A sẽ thanh toán 40 % giá trị khối lượng đợt giao hàng tương ứng cho Bên B trong vòng 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hàng hóa và hồ sơ thanh toán hợp lệ từ Bên B.
Hồ sơ thanh quyết toán bao gồm:
- Giấy đề nghị thanh toán của Bên B gửi cho Bên A.
- Hóa đơn thông thường hợp lệ;
- Biên bản giao nhận hàng hóa có xác nhận của Hai bên;
- Bảng tổng hợp khối lượng và giá trị hàng hóa được giao.
- Biên bản nghiệm thu chất lượng sản phẩm sau thời gian bảo hành.
ĐIỀU 3. CHẤT LƯỢNG VÀ CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT
1. Bên B cung cấp cây theo đúng thời gian yêu cầu đã được Hai bên thống nhất. Vật tư cung cấp đúng yêu cầu tại Điều 3 của Hợp đồng.
2. Trong trường hợp cần phải thay thế bất cứ hàng hóa nào không đúng theo thỏa thuận quy định tại Điều 3 của hợp đồng thì Bên yêu cầu thay thế phải thông báo trước cho Bên kia về lý do, Bên B sẽ thay thế mặt hàng có quy cách, chất lượng, giá trị tương đương hoặc tốt hơn sản phẩm ban đầu. Mọi sự thay đổi phải được sự chấp thuận của hai bên.
ĐIỀU 4. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN A
1. Thực hiện thanh toán đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định của Hợp đồng này;
2. Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để Bên B hoàn thành công việc đúng thời hạn;
3. Cử người giám sát việc giao nhận hàng hóa, xác nhận biên bản giao hàng hóa với số lượng, khối lượng theo thực tế hàng được giao tại thời điểm giao hàng;
4. Bên A có quyền từ chối nhận hàng nếu phát hiện Bên B cung cấp hàng hóa không theo đúng thỏa thuận của Hai bên tại Điều 3, bao gồm và không loại trừ việc bảo đảm số lượng, chất lượng được Hai bên thỏa thuận;
5. Thực hiện đầy đủ các trách nhiệm quy định trong Hợp đồng này và các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
ĐIỀU 5. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN B
1. Cam kết là chủ sở hữu hợp pháp của các hàng hóa nêu trên. Bảo đảm cho Bên A được miễn trừ mọi trách nhiệm pháp lý và đảm bảo có chức năng kinh doanh ngành nghề theo quy định pháp luật;
2. Bên B cam kết cung cấp hàng hóa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu theo quy định tại Điều 3 của Hợp đồng. Trong quá trình bàn giao hàng hóa dưới sự xác nhận của hai bên, nếu phát hiện bên B cung cấp hàng hóa không đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng theo quy định tại Điều 3 của Hợp đồng, thì bên B sẽ có trách nhiệm thay thế bằng hàng mới 100% và phải đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu theo quy định tại Điều 3 mà không tính thêm chi phí phát sinh.
3. Giao hàng cho Bên A đảm bảo thời gian đúng theo tiến độ quy định tại Điều 2 Hợp đồng này;
4. Có trách nhiệm lập đầy đủ các hồ sơ liên quan đến việc nghiệm thu khối lượng, bàn giao, thanh toán khi Bên A yêu cầu;
5. Chịu trách nhiệm hoàn toàn và không giới hạn những tai nạn lao động xảy ra trong quá trình thực hiện công việc của Bên B cho đến khi hàng hóa bàn giao cho Bên A;
6. Chịu trách nhiệm hoàn toàn và không giới hạn đối với những rủi ro xảy ra đối với hàng hóa trong quá trình vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa cho Bên A;
7. Không được chuyển nhượng Hợp đồng hoặc một phần Hợp đồng này cho một bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý của Bên A;
8. Cung cấp hóa đơn tài chính hợp pháp theo quy định cho Bên A;
9. Thực hiện đầy đủ các trách nhiệm quy định trong Hợp đồng này và các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
ĐIỀU 6. BẤT KHẢ KHÁNG
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra mang tính khách quan và nằm ngoài tầm kiểm soát của các bên như động đất, bão, lũ lụt, lốc, sóng thần, lở đất, hỏa hoạn, chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh,… và các thảm họa khác chưa lường hết được, sự thay đổi chính sách hoặc ngăn cấm của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Khi có sự cố xảy ra, bên bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng cũng phải có nghĩa vụ thông báo cho bên kia về sự kiện bất khả kháng xảy ra trong vòng 07 (bảy) ngày ngay khi xảy ra sự kiện bất khả kháng.
ĐIỀU 7. VI PHẠM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Trường hợp Bên A quá hạn thanh toán theo quy định tại Khoản 4.3 Điều 4 của Hợp đồng này thì Bên A phải chịu thêm lãi suất tính theo mức lãi suất cho vay có kỳ hạn 12 tháng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) quy định tại thời điểm chậm thanh toán, tính trên số tiền và thời gian chậm thanh toán.
2. Nếu Bên B chậm giao hàng so với tiến độ nêu tại khoản 2.1 Điều 2 thì Bên B phải chịu phạt với số tiền tương ứng 0,2% (không phẩy hai phần trăm) giá trị Hợp đồng tính trên 01 (một) ngày chậm trễ giao hàng.
ĐIỀU 8. ĐIỀU KHOẢN CHUNG
1. Các Bên, đại diện của các Bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các nội dung, điều khoản đã thoả thuận trong Hợp đồng; không Bên nào được đơn phương sửa đổi nội dung Hợp đồng. Mọi bổ sung, sửa đổi các điều khoản của Hợp đồng phải được Hai bên thống nhất bằng văn bản hoặc Phụ lục Hợp đồng;
2. Nếu trong quá trình thực hiện Hợp đồng có khó khăn, trở ngại thì Hai bên bàn bạc giải quyết trên tinh thần hợp tác và tôn trọng. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh tranh chấp, nếu Hai bên không đạt được thỏa thuận thì Hai bên thống nhất đưa vụ việc ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết. Đồng thời trong thời gian tranh chấp đang được giải quyết thì Các bên phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng này – ngoại trừ vấn đề đang tranh chấp;
3. Khi hai bên đã thực hiện đầy đủ các điều khoản quy định trong hợp đồng thì hợp đồng này mặc nhiên được thanh lý.
4. Hợp đồng có hiệu lực từ ngày ký và được lập thành 02 (hai) bản, Bên A giữ 01 (một) bản, Bên B giữ 01 (một) bản có giá trị pháp lý như nhau
ĐẠI DIỆN BÊN A |
ĐẠI DIỆN BÊN B |
2. Khởi kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế?
Thưa luật sư, Em gửi bản hợp đồng của công ty em, luật sư phân tích và tư vấn giúp công ty em. Đồng thời, luật sư có thể cho em biết thời hạn khởi kiện trong vòng bao lâu kể từ lúc nhận hàng không ạ?
- Hợp đồng mua bán sản phẩm thuốc Best Gut;
- Đã thanh toán khi hàng về cảng;
- Lúc hàng về đến cảng được lấy mẫu đi kiểm định chất lượng, nếu chất lượng đảm bảo sẽ được nhận hàng, song hàng hóa cho thấy kết quả âm tính, không đảm bảo chất lượng, và hàng không nhận được;
- Công ty bán F cho rằng sản phẩm của họ hoàn toàn đạt chuẩn và họ gửi phương pháp kiểm định (của họ) để văn phòng kiểm định quốc gia kiểm tra lại
- Song kết quả vẫn không thay đổi;
- Công ty F không chịu tái xuất
Em xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê.
Người gửi: Phương Tú
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.868644
Trả lời :
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Chúng tôi, Theo các dữ liệu bạn cung cấp, tôi có thể trả lời bạn như sau:
Vì phía bạn không nói rõ " kết quả vẫn không thay đổi" là âm tính hay dương tính nên chia thành hai trường hợp:
a, trường hợp kết quả âm tính, chất lượng không đảm bảo: nếu trong hợp đồng có ghi rõ chất lượng của hợp đồng phải đảm bảo nếu không thì hợp đồng bị hủy bỏ thì bên công ty bán đã vi phạm hợp đồng, công ty bạn sẽ được quyền hủy bỏ hợp đồng, cụ thể như sau:
1- Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
2- Bên huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ; nếu không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia, thì bên huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường.
3- Khi hợp đồng bị huỷ bỏ, thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật, thì phải trả bằng tiền.
4- Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị huỷ bỏ phải bồi thường thiệt hại;
Trong Trường hợp trong hợp đồng không ghi rõ hợp đồng sẽ bị hủy bỏ nếu 1 trong 2 bên vi phạm thì bên công ty có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng và đòi bên công ty phải bồi thường.
b, trường hợp kết quả dương tính, chất lượng phía bên công ty kiểm định lại là đảm bảo mà bên công ty bạn có chứng cứ chứng minh được sản phẩm không đảm bảo thì có thể yêu cầu trưng cầu giám định. Nếu kết quả âm tính, sản phảm không đảm bảo phía công ty bạn có thể xử lý theo trường hợp trên, nếu kết quả trưng cầu giám định vẫn là dương tính, chất lượng đảm bảo thì bên công ty phải tiếp tục thực hiện hợp đồng và thực hiện nghĩa vụ đầy đủ trong hợp đồng.
3. Thủ tục đòi lại tiền khi ký hợp đồng kinh tế mà một bên vi phạm?
Thưa luật sư, Chồng tôi mở công ty, văn phòng công ty đặt tại tỉnh Gia Lai. Ngày 17/3/2015 chồng tôi làm ăn với một người, hiện nay đã 63 tuổi, hộ khẩu thường trú tại thành phố Vinh- Nghệ An.
Giữa chồng tôi và ông âý có ký một hợp đồng kinh tế ( v/v tận thu vàng sa khoáng tại huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh). Trong nội dung hợp đồng có ký kết thời hạn kể từ ngày công ty chồng tôi uỷ nhiệm chi vào tài khoản ông âý vào ngày 17/3/2015 đến ngày 17/9/20145(hợp đồng chỉ trong 6 tháng).
Điều kiện hợp đồng khi ông ấy có giấy phép khai thác cho công ty chồng tôi sẽ phải thanh toán cho ông ấy với số tiền là 7 tỷ. Công ty chồng tôi đã chuyển cho ông ấy làm 2 đợt với số tiền là 3,6 tỷ rồi. Cho đến thời điểm này ông ta vẫn không có giấy phép cho công ty chồng tôi, ông ấy đã trả được cho nhà tôi mấy lần mới được 800 triệu. Số tiền còn lại ông ấy phải trả nhà tôi bây giờ là 2,8 tỷ. Tôi nhận thấy rằng ông ấy có thủ đoạn lừa đảo vợ chồng tôi, đã bao nhiêu tháng nay không làm được rồi và hẹn trả tiền thì không trả. Chúng tôi không thể chờ đợi được nữa vì ông ta quá nhiều lần sai hẹn trong khi nhà ông ấy giàu có, nhiều mảnh đất.
Tôi có đầy đủ giấy tờ pháp lý với ông ấy nhưng tôi không biết phải bắt đầu thế nào để làm việc được cho ông ấy ra pháp luật ?
Mong công ty tư vấn giúp tôi cách giải quyết để thu lại số tiền đó. Tôi xin chân thành cảm ơn!
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.868644
Trả lời:
Như bạn trình bày là bạn đã thỏa thuận được toàn bộ nội dung hợp đồng, bao gồm các điều khoản kể cả điều khoản về thanh toán hợp đồng. Tuy nhiên, nếu một trong các bên có sự vi phạm thì sẽ giải quyết bởi Tòa án và quyết định của tòa án sẽ có hiệu lực thi hành cuối cùng. Chồng Bạn có thể nộp đơn khởi kiện lên tòa án có thẩm quyền giải quyết.
- Theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, cụ thể như sau:
"Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình".
"Điều 188. Phạm vi khởi kiện
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
2. Nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể cùng khởi kiện một cơ quan, một tổ chức, một cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án".
"Điều 189. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.
2. Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:
a) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
b) Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
c) Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
3. Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.
4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
5. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án".
"Điều 190. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án
1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;
b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
2. Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.
Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
3. Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.
4. Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này".
Như vậy, chồng bạn có thể khởi kiện lên tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích của mình vì giải quyết tranh chấp bằng tòa án là thể hiện tính quyền lực nhà nước, quyết định của tóa án bắt buộc thi hành và có thể được cưỡng chế bằng thi hành án nếu các bên cố tình không thực hiện và hợp tác.
4. Hướng dẫn phân loại hợp đồng kinh tế?
Thưa luật sư! Luật sư cho em hỏi cơ quan em có thuê trung tâm sát hạch đào tạo lái xe của 1 cơ sở tự đảm bảo về cơ sở vật chất theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 3 TT 23/2013/TT-BTC ngày 27/02/2013. Vậy hợp đồng thuê trung tâm giữa 2 bên là hợp đồng sát hạch hay hợp đồng kinh tế? Vì em để là hợp đồng sát hạch bên cục thuế yêu cầu xác định lại tên, loại hợp đồng.
Vậy em phải giải trình với cơ quan thuế như thế nào?
Xin cảm ơn!
>> Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi :1900.868644
Trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi nhận định rõ vớicơ quan em có thuê trung tâm sát hạch đào tạo lái xe của 1 cơ sở tự đảm bảo về cơ sở vật chất theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 188/2016/TT-BTC do đó, để đảm bảo tên của Hợp đồng bạn thuê thì tên hợp đồng là biểu trưng cho sự thỏa thuận về việc sẽ thực hiện hay không thực hiện một điều gì đó. Một hợp đồng có tính logic có nghĩa là nó có sự ràng buộc về mặt pháp lý và có hiệu lực. Mỗi điểm thỏa thuận trong hợp đồng đều phải rõ ràng, có chủ thể đi kèm để tránh những tranh chấp và kiện tụng có thể xảy ra. Nên tên hợp đồng thường căn cứ vào mục đích của hợp đồng là gì. Nên pháp luật về hợp đồng kinh tế quy định như sau:
Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện công việc sản xuất trao đổi hàng hoá dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình.
Đặc điểm của hợp đồng kinh tế
- Hợp đồng kinh tế được ký kết nhằm mục đích kinh doanh
Mục đích này được thể hiện ở nội dung công việc mà các bên thoả thuận
+ Đặc điểm về chủ thể hợp đồng:
Theo pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì hợp đồng kinh tế được ký kết giữa 2 chủ thể là pháp nhân hoặc ít nhất một bên là pháp nhân còn bên kia có thể là cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Ngoài ra pháp lệnh hợp đồng kinh tế còn quy định những người làm công tác khoa học ký thuật, nghệ nhân, hộ kinh tế gia đình, hộ nông dân ngư dân cá thể, các tổ chức và cá nhân nước ngoài ở Việt Nam cũng có thể trở thành chủ thể của hợp đồng kình tế khi họ ký kết hợp đồng với pháp nhân.
+ Đặc điểm về hình thức của hợp đồng
Theo điều 1 và điều 11 của pháp lệnh hợp đồng kinh tế: hợp đồng phải được ký kết bằng văn bản hoặc bằng tài liệu giao dịch.
Theo như bạn cung cấp thì công ty bạn thuê trung tâm sát hạch để thực hiện việc sát hạch cấp giấy phép lái xe nên đây không được coi là hợp đồng kinh tế vì không nhằm mục đích kinh doanh đây chỉ là hợp đồng dịch vụ theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015:
"Điều 513. Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ".
Như vậy, công ty bạn thuê trung tâm sát hạch để thực hiện dịch vụ đó là sát hạch để cấp giấy phép lái xe nên bạn phải để đây là hợp đồng dịch vụ.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.868644 hoặc gửi qua email: luathoanhut.vn@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Hòa Nhựt. Rất mong nhận được sự hợp tác!
5. Những rủi ro của hợp đồng kinh tế hợp tác giữa hai bên ?
Chào luật sư, xin hỏi: Tôi đang kinh doanh nhỏ trên lĩnh vực : xây nhà bán. Vừa rồi có một công ty đề xuất hợp tác : Họ sẽ cung cấp đất cho tôi xây nhà (Đất thì họ bỏ ra còn tiền xây là do bên tôi bỏ ra). Họ đề nghị chúng tôi chuyển giao cho họ 100 triệu đồng để làm ràng buộc trách nhiệm. Chúng tôi đồng ý với điều kiện chúng tôi được giữ giấy tờ nhà đất. Nhưng họ nói không tin tưởng thì thôi. Chúng tôi có ký hợp đồng tay.
Tuy nhiên, sau khi thương lượng họ đề nghị chúng tôi chuyển giao cho họ 100 triệu đồng để làm ràng buộc trách nhiệm. Chúng tôi đồng ý với điều kiện chúng tôi được giữ giấy tờ nhà đất. Nhưng họ lấy lý do: nếu như vậy họ sẽ phải họp hội đồng quản trị của công ty để chuyển giao giấy tờ nhà đất, sẽ khá rắc rối. Nếu tin tưởng nhau thì hợp tác, không thì thôi. Trong khi đó chúng tôi chỉ kí tay với nhau 1 hợp đồng 2 bên xác nhận hợp tác.
Việc hợp tác này có ý nghĩa rất lớn đối với chúng tôi. Tôi đang rất băn khoăn về vấn đề bản hợp đồng đó có hợp pháp lý hay không? Nếu họ vi phạm liệu có khả năng thưa họ ra toà hay không? Theo ý kiến của các luật sư thì chúng tôi nên đề xuất thêm điều khoản gì để đảm bảo an toàn.
Giờ làm sao cho an toàn Luật sư ? Cảm ơn!
>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến, gọi : 1900.868644
Trả lời:
Vấn đề của bạn chúng tôi có những tư vấn như sau:
Thứ nhất: Việc Công ty của bạn và một Công ty khác đã ký kết với nhau một hợp đồng để hợp tác đầu tư vào kinh doanh bất động sản . Cụ thể là công ty bên kia cung cấp đất cho bên công ty bạn xây nhà còn tiền xây nhà thì do bên công ty bạn bỏ ra. Trong trường hợp này căn cứ Khoản 9, điều 3 của Luật đầu tư năm 2014 thì hợp đồng mà bạn ký là Hợp đồng hợp tác kinh doanh hay còn gọi là Hợp đồng BCC được quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
9. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.”
Thứ hai là về vấn đề tính pháp lý của Hợp đồng .
Còn việc đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh thì được quy định như sau:Căn cứ khoản 1, khoản 3 điều 28 Luật đầu tư 2014 quy định .
“ Điều 28. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC (Hợp đồng hợp tác kinh doanh )
1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.”
Từ quy định trên thì trong quá trình ký kết hợp đồng bạn nên yêu cầu với bên kia thành lập Ban điều phối để thực hiện hợp đồng. Nhằm xác định rõ ràng chức năng , nhiệm vụ , quyền hạn của từng bên. Đảm bảo cho quá trình hợp tác đầu tư được quy định cụ thể.
Thứ ba là về các điều khoản trong hợp đồng .
Nội dung của Hợp đồng hợp tác kinh doanh được quy định cụ thể tại Điều 92 Luật đầu tư 2014 như sau:
“ Điều 29. Nội dung hợp đồng BCC
1. Hợp đồng BCC gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án;
b) Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
c) Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
d) Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
e) Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.”
Theo như tình huống bạn nêu ra là cần có điều khoản gì để đảm bảo an toàn và quy định của pháp luật như trên thì theo chúng tôi bạn phải đặc biệt quan tâm đến Điểm c , khoản 1, Điều 9 của Luật đầu tư 2014 như trích dẫn ở trên quy định về: c) Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;” Thì bạn phải xác định rõ phạm vi và đối tượng trong khoản này. Cụ thể là trong khi bạn đã phải đưa cho bên kia 100 triệu để làm ràng buộc trách nhiệm thì bên cạnh đó cũng bạn phải buộc họ xác định rõ phần vốn góp trong hợp đồng thuộc thửa đất nào, tờ bản đồ số mấy cũng như có xác nhận của cán bộ địa chính đối với thửa đất được góp vốn đó.
Chúc bạn thành công! Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.868644 hoặc gửi qua email: luathoanhut.vn@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Hòa Nhựt. Rất mong nhận được sự hợp tác!