Phân biệt nhà thầu chính và nhà thầu phụ

Hiện nay, có nhiều hoạt động cần liên quan đến đấu thầu. Tuy nhiên vẫn có nhiều người chưa phân biệt được nhà thầu chính và nhà thầu phụ như thế nào. Do đó, Luật Hòa Nhựt sẽ giải thích các vấn đề liên quan và phân tích sự khác nhau giữa nhà thầu chính và nhà thầu phụ thông qua bài tư vấn dưới đây:

1. Tư cách hợp lệ của nhà thầu được quy định như nào?

Nhà thầu là một thuật ngữ sử dụng trong lĩnh vực xây dựng, cơ điện, đấu thầu và hợp đồng. Nhà thầu là một cá nhân, tổ chức, công ty hoặc doanh nghiệp có khả năng và chuyên môn trong việc thực hiện các công việc xây dựng, lắp đặt, cung cấp vật liệu, dịch vụ hoặc thực hiện các công việc khác liên quan đến một dự án xây dựng hay công trình.

Nhà thầu thường tham gia vào quá trình đấu thầu và được chọn để thực hiện các công việc cụ thể trong một dự án xây dựng, sau khi đã trúng thầu và ký hợp đồng với chủ đầu tư. Nhà thầu có trách nhiệm thực hiện công việc theo yêu cầu của hợp đồng, đảm bảo chất lượng, tiến độ và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.

Nhà thầu có thể được phân thành các loại khác nhau, chẳng hạn như nhà thầu chính, nhà thầu phụ, nhà thầu cung cấp vật liệu và nhà thầu tư vấn. Mỗi loại nhà thầu có vai trò và trách nhiệm riêng trong quá trình xây dựng và thực hiện các dự án.

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Đấu thầu năm 2013 thì nhà thầu cần phải đáp ứng những điều kiện dưới đây để có thể có tư cách hợp lệ, cụ thể như sau:

Thứ nhất, đối với nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;

- Hạch toán tài chính độc lập;

- Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;

- Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

- Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;

- Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;

- Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;

- Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.

Thứ hai, đối với nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;

- Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật;

- Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật;

- Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu.

Theo đó, khi nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định nêu trên thì sẽ được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh.

2. Phân biệt nhà thầu chính và nhà thầu phụ

Để phân biệt được quy định về nhà thầu chính và nhà thầu phụ như thế nào thì quý khách có thể căn cứ vào Luật Đấu thầu năm 2013 và Thông tư 01/2015/TT-BKHĐT và bảng thông tin sau đây:

Tiêu chí

Nhà thầu chính

Nhà thầu phụ

Khái niệm

Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn.

Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh

(Căn cứ vào khoản 35 Điều 4 Luật Đấu thầu năm 2013)

Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính.

Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu

(Căn cứ khoản 6 Điều 4 Luật Đầu thầu năm 2013)

Cơ sở phát sinh

Ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư

Ký hợp đồng với nhà thầu chính

Vị trí so với chủ đầu tư

Là đối tác trực tiếp với chủ đầu tư, quyền và nghĩa vụ được xác lập trên thỏa thuận giữa nhà thầu chính với chủ đầu tư

Không có mối liên hệ trực tiếp với chủ đầu tư, chỉ thực hiện công việc trong quan hệ với nhà thầu chính

Trách nhiệm

Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về khối lượng, chất lượng, tiến độ và các nghĩa vụ khác đối với cả phần việc do nhà thầu phụ thực hiện

Chỉ làm các công việc đã được kê khai về việc sử dụng nhà thầu phụ được thể hiện trong hồ sơ dự thầu

Giá trị công việc mà các nhà thầu phụ phải thực hiện theo nội dung hồ sơ dự thầu thì không được vượt quá tỷ lệ % (phần trăm) theo giá hợp đồng được nêu tại điều kiện cụ thể của hợp đồng

Nghĩa vụ

- Chịu trách nhiệm đối với về khối lượng, chất lượng, tiến độ và các nghĩa vụ khác theo hợp đồng với chủ đầu tư

- Phải cam kết khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu hoặc nhà thầu phụ sẽ cử đại diện có đủ thẩm quyền, năng lực để giải quyết các công việc còn vướng mắc tại bất kỳ thời điểm theo yêu cầu của chủ đầu tư;

- Có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu phục vụ cho các cuộc họp, báo cáo, thẩm định với số lượng theo yêu cầu.

- Đảm bảo thực hiện công việc nhà thầu chính giao

- Kê khai tình hình công việc để nhà thầu chính nắm rõ

3. Quy định đối với quản lý đối với nhà thầu 

Trách nhiệm của nhà thầu và nhà đầu tư theo Luật Đấu thầu năm 2013:

- Yêu cầu của bên mời thầu: Nhà thầu và nhà đầu tư cần làm rõ các hồ sơ liên quan như hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

- Thực hiện cam kết: Các bên cần thực hiện các cam kết đã ký kết trong hợp đồng và cam kết với nhà thầu phụ (nếu có).

- Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo: Các bên có quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quá trình tham dự thầu.

- Tuân thủ quy định pháp luật: Các bên phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đấu thầu.

- Trung thực và chính xác: Các bên phải đảm bảo trung thực, chính xác trong quá trình tham dự thầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo.

- Bồi thường thiệt hại: Các bên cần bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật nếu thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

- Cung cấp thông tin và giải trình: Các bên phải cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh tra, kiểm tra và cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.

- Trách nhiệm khác: Các bên cần thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Luật Đấu thầu và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Quy định về quản lý nhà thầu phụ theo Nghị định 63/2014/NĐ-CP:

- Hợp đồng và trách nhiệm của nhà thầu chính: Nhà thầu chính ký kết hợp đồng với nhà thầu phụ trong danh sách các nhà thầu phụ nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Nhà thầu chính chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng, tiến độ và các trách nhiệm khác đối với phần công việc do nhà thầu phụ thực hiện. Không sử dụng nhà thầu phụ cho công việc khác ngoài công việc đã kê khai sử dụng nhà thầu phụ, trừ khi có sự chấp thuận của chủ đầu tư. Nhà thầu chính chịu trách nhiệm lựa chọn, sử dụng các nhà thầu phụ có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu. Nhà thầu chính chịu trách nhiệm thanh toán đầy đủ, đúng tiến độ cho nhà thầu phụ theo thỏa thuận giữa hai bên.

Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

- Duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu nhà thầu.

- Quản lý danh sách nhà thầu vi phạm pháp luật về đấu thầu.

Tổng hợp, cung cấp thông tin về nhà thầu cho các tổ chức và cá nhân có liên quan nhằm đảm bảo công khai, minh bạch thông tin và cạnh tranh lành mạnh trong quá trình lựa chọn nhà thầu. Tổng quan, nội dung trên tập trung vào trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình đấu thầu, bao gồm nhà thầu, nhà đầu tư và các quy định về quản lý nhà thầu phụ. Các quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và trách nhiệm của các bên trong hoạt động đấu thầu.

Liên hệ với Luật Hòa Nhựt qua phương thức: gọi ngay tới số: 1900.868644 hoặc gửi email trực tiếp tại: luathoanhut.vn@gmail.com để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng.