1. Trình tự, thủ tục giao quyền đăng ký đối với giống cây trồng là kết quả của khoa học - công nghệ
Dựa trên tiểu mục 1 Mục B Phần II Phụ lục của Quyết định số 4953/QĐ-BNN-TT năm 2023, quy định về thứ tự và quy trình giao quyền đăng ký giống cây trồng, có nguồn gốc từ nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ được thực hiện bằng nguồn ngân sách nhà nước cấp tỉnh, theo đó, quy trình thực hiện như sau:
Bước 1: Sau khi hoàn thành thời kỳ 12 tháng kể từ ngày nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà tổ chức chủ trì không nộp đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng, hoặc có văn bản báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước về việc giao quyền đăng ký đối với giống cây trồng, đại diện chủ sở hữu nhà nước thông báo trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong vòng 90 ngày về việc nộp hồ sơ đề nghị giao quyền đăng ký giống cây trồng.
Bước 2: Trong khoảng 90 ngày, tính từ ngày thông báo của đại diện chủ sở hữu nhà nước trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức hoặc cá nhân nộp Đơn đề nghị giao quyền đăng ký trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc môi trường điện tử đến đơn vị tiếp nhận đăng ký giao quyền. Hồ sơ bao gồm Đơn đề nghị giao quyền đăng ký theo quy định tại Mẫu số 15, được ban hành kèm theo Nghị định số 79/2023/NĐ-CP.
Bước 3: Đối với việc trả lời tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, các trường hợp được xử lý như sau:
- Nếu hồ sơ được nộp trực tiếp: Đại diện chủ sở hữu nhà nước kiểm tra và đáp ứng ngay tính đầy đủ của thành phần hồ sơ.
- Nếu hồ sơ được nộp qua dịch vụ bưu chính: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, đại diện chủ sở hữu nhà nước xem xét tính đầy đủ của thành phần hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, thông báo bằng văn bản cho tổ chức hoặc cá nhân liên quan.
- Nếu hồ sơ được nộp qua môi trường điện tử: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận hồ sơ, đại diện chủ sở hữu nhà nước xem xét tính đầy đủ của thành phần hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, thông báo cho tổ chức hoặc cá nhân liên quan.
Bước 4: Thẩm định hồ sơ và công bố kết quả
Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày kết thúc việc nhận hồ sơ, đại diện chủ sở hữu nhà nước công bố danh sách tổ chức và cá nhân nộp đơn hợp lệ, cũng như dự kiến giao quyền đăng ký cho họ. Thời hạn 07 ngày làm việc sau đó được ấn định để tổ chức và cá nhân có thể đưa ra ý kiến về nội dung trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Nếu sau thời hạn nêu trên mà tổ chức hoặc cá nhân nộp đơn đề nghị giao quyền đồng ý hoặc không có văn bản phản hồi, đại diện chủ sở hữu nhà nước trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn đóng, sẽ ban hành quyết định giao quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng cho tổ chức hoặc cá nhân đó.
2. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ và tổ chức, cá nhân được giao quyền đăng ký đối với giống cây trồng
Trách nhiệm của tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
- Đảm bảo tính mới cho giống cây trồng đến thời điểm giao quyền đăng ký cho tổ chức hoặc cá nhân khác, trừ khi giống cây trồng không thể giao quyền đăng ký.
- Lưu giữ và duy trì tính ổn định của giống cây trồng theo mô tả tại thời điểm nghiệm thu đề tài, từ khi giống cây trồng được sử dụng cho đến khi bàn giao đúng giống cây trồng trong trường hợp chuyển giao quyền đăng ký hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu, trừ khi có thoả thuận khác.
Trách nhiệm của tổ chức hoặc cá nhân được giao quyền đăng ký:
- Thực hiện đăng ký bảo hộ cho giống cây trồng hoặc tiếp tục thực hiện các thủ tục cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng.
- Bảo quản giống cây trồng và cung cấp thông tin, vật liệu nhân giống theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, duy trì tính ổn định của giống cây trồng theo mô tả tại thời điểm cấp Bằng bảo hộ.
- Định kỳ hàng năm, chủ sở hữu Bằng bảo hộ giống cây trồng phải nộp báo cáo cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm: tình hình khai thác và thương mại giống cây trồng, đánh giá hiệu quả khai thác, tổng số tiền và lợi nhuận nhận được, các biện pháp bảo vệ quyền đang thực hiện liên quan đến giống cây trồng, cùng với báo cáo tài chính và phân chia lợi nhuận.
3. Thủ tục cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng giống cây trồng được bảo hộ là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Thời gian hợp lý theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 191b của Luật Sửa đổi, Bổ sung Một số Điều của Luật Sở hữu Trí tuệ năm 2022 đã được xác định là 03 năm đối với cây hàng năm, cây ngắn ngày, cây dược liệu, cây thủy sinh, giống nấm hoặc 05 năm đối với cây lâu năm, cây lâm nghiệp, cây dài ngày, tính từ ngày cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng. Trong trường hợp chủ sở hữu Bằng bảo hộ giống cây trồng không thực hiện công nhận lưu hành hoặc tự công bố lưu hành hoặc công nhận giống theo quy định, thời gian này sẽ được áp dụng.
Nếu áp dụng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 191b của Luật Sửa đổi, Bổ sung Một số Điều của Luật Sở hữu Trí tuệ năm 2022, tổ chức và cá nhân khác được phép đề nghị khai thác, sử dụng giống cây trồng khi đó là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước. Họ cần nộp hồ sơ đề nghị cho cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Hồ sơ này bao gồm Đơn đề nghị sử dụng giống cây trồng theo quy định tại Mẫu số 16 được ban hành kèm theo Nghị định. Tài liệu chứng minh đề nghị khai thác, sử dụng giống cây trồng phải có căn cứ xác đáng.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ sẽ thẩm định hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan này sẽ ban hành Quyết định cho phép khai thác, sử dụng giống cây trồng và thông báo cho chủ sở hữu Bằng bảo hộ giống cây trồng cùng với tổ chức và cá nhân đề nghị được khai thác, sử dụng. Nếu hồ sơ không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Quyết định cho phép tổ chức và cá nhân không phải là chủ sở hữu Bằng bảo hộ giống cây trồng được phép khai thác, sử dụng giống cây trồng tại khoản 3 Điều này phải nêu rõ phạm vi và điều kiện của quyền này. Điều này bao gồm quyền khai thác, sử dụng giống cây trồng không độc quyền và giới hạn thời gian và phạm vi khai thác, sử dụng để đáp ứng mục tiêu cụ thể. Tổ chức và cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cho phép cũng không được phép chuyển nhượng quyền này cho bất kỳ bên thứ ba nào.
Chủ sở hữu Bằng bảo hộ giống cây trồng có quyền yêu cầu chấm dứt quyền khai thác, sử dụng giống cây trồng khi căn cứ cho phép khai thác, sử dụng không còn tồn tại theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 191b Luật Sửa đổi, Bổ sung Một số Điều của Luật Sở hữu Trí tuệ năm 2022. Họ nộp Hồ sơ yêu cầu chấm dứt việc khai thác, sử dụng giống cây trồng cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Hồ sơ này bao gồm Đơn yêu cầu chấm dứt sử dụng giống cây trồng theo quy định tại Mẫu số 17 được ban hành kèm theo Nghị định. Tài liệu chứng minh căn cứ cho việc không còn tồn tại quyền khai thác, sử dụng.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn sẽ thẩm định hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn sẽ ban hành Quyết định chấm dứt khai thác, sử dụng giống cây trồng. Nếu hồ sơ không hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: luathoanhut.vn@gmail.com. Xin trân trọng cảm ơn!