4 sao 1 gạch là cấp gì trong quân đội, công an theo quy định?

4 sao 1 gạch là cấp gì trong quân đội, công an theo quy định? Trong bài viết dưới đây, Luật Hòa Nhựt sẽ chia sẻ những thông tin liên quan đến vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo.

1. Hệ thống cấp bậc trong quân đội, công an được hiểu là gì?

Quân đội là tổ chức quân sự có trách nhiệm chính là bảo vệ độc lập, toàn vẹn lãnh thổ, và chủ quyền của quốc gia, đồng thời chống lại sự xâm lược từ bên ngoại. Ở Việt Nam, lực lượng quân đội nhân dân bao gồm nhiều chi nhánh như Lục quân, Hải quân, Phòng không – Không quân, Biên phòng, Cảnh sát biển, được quản lý bởi Bộ Quốc phòng và tuân theo sự chỉ đạo của Bộ Tổng tham mưu. Bộ Tổng tham mưu, với Tổng tham mưu trưởng kiêm luôn chức vụ Thứ trưởng Thường trực Bộ Quốc Phòng Việt Nam, đóng vai trò là cơ quan tham mưu hàng đầu trong hệ thống.

Ngoài ra, lực lượng vũ trang nhân dân còn bao gồm lực lượng Công an nhân dân và lực lượng Dân quân tự vệ. Nhiệm vụ chính của Công an nhân dân là duy trì an ninh trật tự nội địa, trong khi lực lượng Dân quân tự vệ hoạt động như một lực lượng dự phòng, huy động sức mạnh của cộng đồng nhân dân.

Quân đội nhân dân Việt Nam thiết lập một hệ thống quân hàm để phân biệt cấp bậc và quân chủng của quân nhân. Hệ thống này bao gồm 18 cấp bậc, từ cao nhất là Đại tướng đến thấp nhất là Binh nhì, giúp xác định vị trí và trách nhiệm của mỗi quân nhân đang phục vụ.

Hệ thống cấp bậc trong quân đội Việt Nam được tổ chức một cách rõ ràng, bắt đầu từ cấp tướng và kết thúc ở binh nhì. Cấp sĩ quan nghiệp vụ, gồm đại úy, thượng úy và trung úy, đảm nhận trọng trách lãnh đạo, quản lý, và huấn luyện. Trong khi đó, cấp binh sĩ từ binh nhất đến binh nhì thường tham gia trực tiếp vào các hoạt động hàng ngày và có khả năng đảm nhận các nhiệm vụ cụ thể.

Từ việc sử dụng màu viền để phân biệt đến cách xác định cấp bậc thông qua quân hàm, hệ thống này thể hiện sự hào hiệp và tổ chức chặt chẽ của quân đội nhân dân Việt Nam. Đây không chỉ là một biện pháp phân loại mà còn là một yếu tố quan trọng góp phần vào hiệu quả và sự đồng nhất trong quá trình hoạt động của quân đội.

Cấp bậc quân hàm của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, và binh sĩ trong Quân đội nhân dân hiện nay được phân chia và quy định theo các điều lệ của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và Viên chức quốc phòng 2015, cùng với Luật Nghĩa vụ quân sự.

 

2. Theo quy định, 4 sao 1 gạch là cấp gì trong quân đội, công an?

Theo quy định tại Điều 6 của Nghị định 82/2016/NĐ-CP, cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam được mô tả như sau:

* Cấp hiệu của sĩ quan và học viên là sĩ quan:

   - Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc.

   - Nền cấp hiệu màu vàng, riêng Bộ đội Biên phòng màu xanh lá cây. Cấp hiệu của sĩ quan cấp tướng có in chìm hoa văn mặt trống đồng, tâm mặt trống đồng ở vị trí gắn cúc cấp hiệu.

   - Đường viền cấp hiệu: Lục quân, Bộ đội Biên phòng màu đỏ tươi, Phòng không - Không quân màu xanh hòa bình, Hải quân màu tím than.

   - Trên nền cấp hiệu gắn: Cúc cấp hiệu, gạch, sao màu vàng. Cúc cấp hiệu hình tròn, dập nổi hoa văn (cấp tướng hình Quốc huy; cấp tá, cấp úy hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh ở giữa). Cấp hiệu của cấp tướng không có gạch ngang, cấp tá có 02 gạch ngang, cấp úy có 01 gạch ngang, và số lượng sao như sau:

     + Thiếu úy, Thiếu tá, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân: 01 sao;

     + Trung úy, Trung tá, Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân: 02 sao;

     + Thượng úy, Thượng tá, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: 03 sao;

     + Đại úy, Đại tá, Đại tướng: 04 sao.

* Cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệp:

Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nhưng trên nền cấp hiệu có 01 đường màu hồng rộng 5 mm ở chính giữa theo chiều dọc.

Như vậy, căn cứ vào quy định trên, 4 sao 1 gạch ngang tương ứng với cấp bậc quân hàm Đại úy trong Quân đội nhân dân Việt Nam (áp dụng cả cho quân nhân chuyên nghiệp).

Để phân biệt cấp bậc Đại úy giữa sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp, căn cứ vào nền cấp hiệu có 01 đường màu hồng rộng 5 mm ở chính giữa theo chiều dọc.

 

3. Thẩm quyền phong quân hàm Đại úy đối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam

Thẩm quyền về việc phong quân hàm Đại úy đối với sĩ quan trong Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định chi tiết tại khoản 1 của Điều 25 trong Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 (đã được sửa đổi bởi khoản 5 của Điều 1 trong Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi năm 2014). Cụ thể như sau:

- Chủ tịch nước có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô đốc Hải quân.

- Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng; Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng; Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục; Tư lệnh, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh, Chính ủy Bộ đội Biên phòng; Tư lệnh, Chính ủy Cảnh sát biển Việt Nam; Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ và các chức vụ khác theo quy định của cấp có thẩm quyền.

- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ và phong, thăng, giáng, tước các cấp bậc quân hàm còn lại và nâng lương sĩ quan.

- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ thuộc ngành Kiểm sát, Toà án, Thi hành án trong quân đội được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Cấp có thẩm quyền sẽ quyết định về bổ nhiệm đến chức vụ nào thì cũng có thẩm quyền miễn nhiệm, cách chức, giáng chức, quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, điều động, biệt phái, giao chức vụ thấp hơn, cho thôi phục vụ tại ngũ, chuyển ngạch và giải ngạch sĩ quan dự bị đến chức vụ đó.

Do đó, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thẩm quyền phong quân hàm Đại úy đối với sĩ quan trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

 

4. Nghĩa vụ của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam giữ cấp bậc quân hàm Đại úy 

Các nhiệm vụ và trách nhiệm của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ở cấp bậc quân hàm Đại úy được quy định tại Điều 26 của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 bao gồm những điểm sau đây:

- Bảo vệ độc lập, chủ quyền, và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, cũng như bảo vệ Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Sĩ quan cũng có trách nhiệm tham gia vào công tác xây dựng đất nước, bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, và tổ chức. Nhiệm vụ còn bao gồm bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền lợi của cá nhân theo quy định.

- Thường xuyên duy trì và nâng cao đạo đức cách mạng, đồng thời nỗ lực học tập, rèn luyện để cải thiện trình độ, kiến thức, năng lực về chính trị, quân sự, văn hoá, chuyên môn và thể lực, nhằm đáp ứng tốt nhiệm vụ được giao.

- Tuyệt đối tuân thủ tổ chức và chỉ huy, chấp hành nghiêm túc điều lệnh, điều lệ, chế độ và quy định của quân đội. Bảo vệ bí mật quân sự và bí mật quốc gia là một trong những yếu tố quan trọng của sĩ quan.

- Luôn quan tâm và chăm sóc đến lợi ích vật chất và tinh thần của bộ đội, đảm bảo môi trường sống và làm việc thuận lợi cho sĩ quan và binh sĩ.

- Là gương mẫu trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, cũng như tôn trọng và duy trì mối liên kết mật thiết với nhân dân. Sĩ quan được khuyến khích vận động nhân dân thực hiện chính sách và pháp luật của Nhà nước, góp phần vào sự phát triển và ổn định của cộng đồng.

Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!