4 sao 2 gạch ngang là hàm nào trong Quân đội nhân dân Việt Nam?

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho quý bạn đọc những quy định về 4 sao 2 gạch ngang là hàm nào trong Quân đội nhân dân Việt Nam?

1. 4 sao 2 gạch ngang là hàm nào trong Quân đội nhân dân Việt Nam?

Trong hệ thống cấp hiệu của Quân Đội Nhân Dân Việt Nam, sĩ quan và học viên là sĩ quan được phân biệt thông qua các đặc điểm độc đáo trên nền cấp hiệu. Cấp hiệu này có hình dáng đặc trưng với hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc, tạo nên sự phân biệt tinh tế giữa các cấp bậc. Nền cấp hiệu được mài vàng nổi bật, với Bộ đội Biên phòng sử dụng mầu xanh lá cây để thể hiện đặc điểm riêng.

Mỗi loại quân đội, bao gồm Lục quân, Bộ đội Biên phòng, Phòng không - Không quân và Hải quân, đều có đường viền cấp hiệu với màu sắc tương ứng, tạo ra một hình ảnh đồng đều và quyết định. Trên nền cấp hiệu, cúc cấp hiệu và gạch được gắn thể hiện cấp bậc cụ thể của sĩ quan, với số lượng sao thể hiện độ cao trong hệ thống quân hàm.

Cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệp, mặc dù giữ nguyên các đặc trưng cơ bản, nhưng được tô điểm bằng một đường màu hồng rộng 5 mm ở chính giữa theo chiều dọc. Điều này giúp phân biệt rõ ràng giữa cấp bậc Đại tá của sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp, tăng thêm sự độc đáo và hiện đại cho hệ thống cấp hiệu của Quân Đội Nhân Dân Việt Nam.

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 của Nghị định 82/2016/NĐ-CP thì 4 sao 2 gạch ngang tương ứng với cấp bậc quân hàm Đại tá trong Quân đội nhân dân Việt Nam (áp dụng cả quân nhân chuyên nghiệp). Để phân biệt cấp bậc Đại tá giữa sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp thì sẽ căn cứ trên nền cấp hiệu có 01 đường màu hồng rộng 5 mm ở chính giữa theo chiều dọc.

 

2. Nghĩa vụ của Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 

Theo quy định tại Điều 26 của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999, sĩ quan giữ cấp bậc quân hàm Đại tá có những nghĩa vụ và trách nhiệm quan trọng nhằm đảm bảo sự hoàn thành nhiệm vụ của mình trong hệ thống quân đội.

- Sĩ quan Đại tá chịu trách nhiệm cao cả về việc sẵn sàng chiến đấu và hy sinh để bảo vệ độc lập, chủ quyền, và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Điều này bao gồm việc tham gia vào mọi hoạt động quốc phòng nhằm bảo vệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, và bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước, cũng như tính mạng và quyền lợi hợp pháp của cá nhân.

- Sĩ quan Đại tá phải thường xuyên giữ gìn và trau dồi đạo đức cách mạng, học tập, và rèn luyện nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực chính trị, quân sự, văn hoá, chuyên môn, và thể lực để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Sự nỗ lực này nhằm đảm bảo sĩ quan luôn đáp ứng được yêu cầu cao cả của môi trường quân sự đầy biến động.

- Sĩ quan Đại tá phải tuyệt đối phục tùng tổ chức, phục tùng chỉ huy; nghiêm chỉnh chấp hành mọi điều lệnh, điều lệ, chế độ, và quy định của quân đội. Đồng thời, họ cũng chịu trách nhiệm giữ bí mật quân sự và bí mật quốc gia, đảm bảo an toàn thông tin và kế hoạch chiến lược của quân đội.

- Sĩ quan Đại tá phải thường xuyên chăm sóc lợi ích vật chất và tinh thần của bộ đội, đồng thời là gương mẫu trong việc thực hiện và vận động nhân dân theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, và pháp luật của Nhà nước. Việc tôn trọng và gắn bó mật thiết với nhân dân là điểm quan trọng giúp xây dựng sự đồng lòng và thống nhất trong cộng đồng quân sự và dân cư.

=> Như vậy, sĩ quan Đại tá trong Quân đội nhân dân Việt Nam đảm nhận những nghĩa vụ và trách nhiệm to lớn, đòi hỏi sự sẵn sàng chiến đấu, đạo đức cách mạng cao, và sự chuyên nghiệp vững về kiến thức, kỹ năng. Trong tình hình đa dạng và thách thức của môi trường quân sự hiện đại, sĩ quan Đại tá không chỉ là người lãnh đạo mà còn là gương mẫu trong việc xây dựng lòng dũng cảm, trách nhiệm, và lòng yêu nước trong cả quân đội và cộng đồng dân cư. Qua đó, họ đóng góp quan trọng vào sự mạnh mẽ và ổn định của Quân đội nhân dân Việt Nam. Ngoài ra, sĩ quan Đại tá còn có trách nhiệm duy trì và phát triển đạo đức cách mạng, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng, cũng như rèn luyện thể lực để đảm bảo khả năng thực hiện mọi nhiệm vụ được giao. Sự sẵn sàng phục vụ và hy sinh cho lợi ích của Tổ quốc là đặc trưng quan trọng của sĩ quan Đại tá.

Qua việc tuân thủ và thực hiện nghiêm túc các quy định, đạo lý, và nguyên tắc của quân đội, sĩ quan Đại tá đóng góp tích cực vào việc xây dựng và duy trì sức mạnh, uy tín của Quân đội nhân dân Việt Nam. Họ là những lãnh đạo có tầm nhìn, khả năng quyết định chín chắn, và kiến thức sâu rộng về quân sự và chính trị. Nói chung, sĩ quan Đại tá không chỉ là những chiến sĩ xuất sắc mà còn là những người lãnh đạo hiệu quả, góp phần quan trọng vào sự phồn thịnh và an ninh của đất nước. Qua nghĩa vụ và trách nhiệm của mình, họ đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì ổn định và phát triển bền vững của Quân đội nhân dân Việt Nam.

 

3. 4 sao 1 gạch ngang tương ứng với cấp bậc quân hàm nào trong Quân đội nhân dân Việt Nam?

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 82/2016/NĐ-CP, cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam được mô tả chi tiết như sau:

Cấp hiệu của sĩ quan, học viên là sĩ quan:

- Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc.

- Nền cấp hiệu:

+ Mầu vàng cho đa số quân chủng, riêng Bộ đội Biên phòng là mầu xanh lá cây.

+ Cấp hiệu của sĩ quan cấp tướng có in chìm hoa văn mặt trống đồng, tâm mặt trống đồng ở vị trí gắn cúc cấp hiệu.

- Đường viền cấp hiệu:

+ Lục quân và Bộ đội Biên phòng mầu đỏ tươi.

+ Phòng không - Không quân mầu xanh hòa bình.

+ Hải quân mầu tím than.

- Gắn trên nền cấp hiệu:

+ Cúc cấp hiệu, gạch, sao mầu vàng.

+ Cúc cấp hiệu hình tròn, dập nổi hoa văn (cấp tướng hình Quốc huy; cấp tá, cấp úy hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh ở giữa).

+ Số lượng sao:

  • Thiếu úy, Thiếu tá, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân: 01 sao;
  • Trung úy, Trung tá, Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân: 02 sao;
  • Thượng úy, Thượng tá, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: 03 sao;
  • Đại úy, Đại tá, Đại tướng: 04 sao.

Cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệp:

- Tuân thủ quy định của Khoản 1 với sự khác biệt là trên nền cấp hiệu có 01 đường màu hồng rộng 5 mm ở chính giữa theo chiều dọc.

- Điều này nhằm phân biệt cấp bậc Đại úy giữa sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp, giúp nhận diện và hiểu rõ về quân hàm và vị thế trong cấp ủy, cấp tư lệnh của mỗi cá nhân trong hệ thống Quân đội nhân dân Việt Nam.

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 82/2016/NĐ-CP, để phân biệt cấp bậc Đại úy giữa sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp, cụ thể là trên nền cấp hiệu có 4 sao 1 gạch ngang, và có 01 đường màu hồng rộng 5 mm ở chính giữa theo chiều dọc. Dưới đây là chi tiết cách nhận biết cấp bậc Đại úy theo cấp hiệu:

- Cấp hiệu của Đại úy sĩ quan:

+ Cấp hiệu trên nền mầu vàng.

+ Gồm 4 sao với 1 gạch ngang ở giữa, không có đường màu hồng rộng 5 mm.

- Cấp hiệu của Đại úy quân nhân chuyên nghiệp:

+ Cấp hiệu trên nền mầu vàng.

+ Gồm 4 sao với 1 gạch ngang ở giữa.

+ Đặc biệt, có thêm đường màu hồng rộng 5 mm ở chính giữa theo chiều dọc, là đặc điểm phân biệt với cấp hiệu của sĩ quan.

Như vậy, cả sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp Đại úy đều có cấp hiệu 4 sao 1 gạch ngang, tuy nhiên, quân nhân chuyên nghiệp có thêm đường màu hồng để phân biệt và nhận diện cấp bậc của mình.

Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.868644. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: [email protected] để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.