5 trường hợp dù là con ruột cũng không được hưởng thừa kế nhà, đất

Những trường hợp đáng chú ý khi dù là con ruột cũng không được hưởng thừa kế nhà, đất. Bài viết này sẽ khám phá 5 trường hợp nổi bật khi mà ngay cả con ruột cũng không được hưởng thừa kế nhà, đất.

1. Con ruột là gì?

Hiện tại, hiếm có tài liệu nào định nghĩa rõ ràng về khái niệm "con ruột," tuy nhiên có thể phân biệt được con ruột là những người con được sinh ra trực tiếp bởi bố mẹ, thừa hưởng cùng dòng máu và huyết thống từ bố mẹ. Con ruột, còn được gọi là con đẻ, là những người con ra đời trong thời kỳ hôn nhân hoặc từ các mối quan hệ ngoài giá thú. Chính bố mẹ sẽ đăng ký giấy khai sinh của con, bao gồm đầy đủ thông tin của con và thông tin về bố mẹ đẻ.

Ngày nay, mối quan tâm về khái niệm "con ruột" ngày càng nở rộ trong xã hội. Việc xác định đúng người con ruột là một vấn đề quan trọng trong các vấn đề liên quan đến gia đình, di truyền và quyền lợi. Những người được coi là con ruột thường có mối liên hệ đặc biệt và gắn bó mạnh mẽ với bố mẹ đẻ, với sự chia sẻ các giá trị và đặc điểm di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.

Dựa trên sự phân biệt này, con ruột có thể được xem là một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng và duy trì sự ổn định gia đình. Quan hệ con ruột cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quyền và trách nhiệm của bố mẹ đẻ đối với con, cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của con đối với bố mẹ đẻ.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khái niệm con ruột không chỉ dừng lại ở việc quan hệ huyết thống mà còn có thể mở rộng đến khía cạnh tình cảm, chăm sóc và tôn trọng lẫn nhau trong gia đình. Trong một số trường hợp, quan hệ con ruột có thể trở nên phức tạp khi có sự xuất hiện của con nuôi, con riêng từ các mối quan hệ trước đó hoặc những người có mối liên hệ họ hàng thân thiết, gây ra những thay đổi và thử thách trong việc xác định quan hệ gia đình.

Tóm lại, việc hiểu rõ và xác định đúng khái niệm "con ruột" là cực kỳ quan trọng, không chỉ từ góc độ di truyền mà còn từ khía cạnh tình cảm và quan hệ trong gia đình. Việc thảo luận và đưa ra các quy định chính xác về khái niệm này có thể giúp định rõ quyền lợi và trách nhiệm của mỗi thành viên gia đình, đồng thời góp phần tạo dựng một gia đình vững mạnh và hạnh phúc.

2. 5 trường hợp dù là con ruột cũng không được hưởng thừa kế nhà, đất

Các trường hợp bị loại trừ khỏi việc hưởng thừa kế nhà đất theo quy định của Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm:

  1. Trường hợp 1: Những người đã bị kết án về hành vi cố ý vi phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc tạo ra hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, làm tổn thương nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
  2. Trường hợp 2: Những người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
  3. Trường hợp 3: Những người đã bị kết án về hành vi cố ý vi phạm tính mạng của người thừa kế khác với mục đích hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
  4. Trường hợp 4: Những người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
  5. Trường hợp 5: Con đã thành niên có khả năng lao động và toàn bộ di sản được thừa kế theo di chúc hợp pháp nhưng không cho người con đó hưởng thừa kế

Mặc dù bị loại trừ khỏi thừa kế, nhưng nếu người để lại di sản đã biết về hành vi của những người này, và vẫn cho phép họ hưởng di sản theo di chúc, thì họ vẫn được hưởng phần di sản.

Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định rõ ràng về việc những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật trong trường hợp di sản được chia theo pháp luật, nhưng họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ được hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên nhưng không có khả năng lao động.

Vì thế, nếu người con đã thành niên (từ 18 tuổi trở lên) có khả năng lao động không được hưởng di sản thừa kế khi:

  • Người lập di chúc không cho người đó hưởng thừa kế theo di chúc.
  • Toàn bộ di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở được thừa kế theo di chúc hợp pháp.

3. Những trường hợp không có hộ khẩu trong gia đình vẫn có quyền hưởng thừa kế

Theo quy định của Điều 212 Bộ luật dân sự năm 2015, tài sản chung của hộ gia đình bao gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan. Tuy nhiên, việc định đoạt tài sản chung này phải thông qua thỏa thuận giữa các thành viên gia đình. Trường hợp không có thỏa thuận, áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 và các luật khác có liên quan, trừ khi có quy định khác tại Điều 213 của Bộ luật Dân sự.

Luật đất đai năm 2013, trong Khoản 29 Điều 3, định rõ rằng hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Vậy việc xác định những người có quyền đối với quyền sử dụng đất trong hộ gia đình được căn cứ vào sổ hộ khẩu tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. Người đủ 15 tuổi trở lên trong hộ gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc định đoạt tài sản chung của gia đình. Nếu có đủ căn cứ chứng minh tài sản không phải là tài sản chung của hộ gia đình, mà là tài sản riêng của cá nhân (ví dụ như quyết định cấp cho cá nhân đó, hợp đồng tặng riêng cho cá nhân đó, văn bản thể hiện cá nhân được thừa kế riêng...), thì chỉ cá nhân đó có quyền định đoạt tài sản và các thành viên khác trong hộ gia đình không tham gia việc định đoạt tài sản đó.

Nếu bạn là con của bố, bạn vẫn có quyền hưởng di sản thừa kế của bố mẹ bạn, ngay cả khi không có tên trong hộ khẩu. Việc quyết định tài sản thừa kế của gia đình đòi hỏi sự thỏa thuận giữa các thành viên trong hộ gia đình. Tuy nhiên, việc có hay không có tên trong sổ hộ khẩu không ảnh hưởng đến quyền thừa kế của bạn nếu bạn là người thừa kế theo pháp luật. Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột và nhiều trường hợp khác. Những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau, và những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết hoặc bị truất quyền hưởng di sản.

Vì vậy, dựa vào quy định pháp luật, bạn là con của bố mẹ và có quyền hưởng thừa kế của bố mẹ bạn dù có hay không có tên trong sổ hộ khẩu.

Công ty Luật Hòa Nhựt vinh dự được chia sẻ những thông tin tư vấn hữu ích đến quý khách hàng thân thiết. Chúng tôi luôn tận tâm hỗ trợ và đồng hành cùng quý khách trong mọi vấn đề pháp lý và giải đáp mọi câu hỏi.

Với khát vọng mang đến dịch vụ tư vấn chất lượng và tiện lợi, chúng tôi đã tạo ra Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến với số hotline 1900.868644, nơi quý khách có thể dễ dàng liên hệ với đội ngũ chuyên gia pháp lý của chúng tôi. Họ luôn sẵn lòng lắng nghe và hỗ trợ giải quyết mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Ngoài việc liên hệ qua điện thoại, chúng tôi cũng chào đón yêu cầu chi tiết của quý khách qua email tại địa chỉ [email protected]. Chúng tôi cam kết sẽ đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ mọi yêu cầu, mong muốn của quý khách hàng.

Mục tiêu hàng đầu của chúng tôi luôn là đảm bảo lợi ích tối đa cho quý khách hàng. Chúng tôi không ngừng nỗ lực để mang đến sự hài lòng và hiệu quả trong mọi dịch vụ tư vấn pháp luật. Rất cảm ơn sự hợp tác và tin tưởng của quý khách hàng trong suốt thời gian qua!